Nhà thờ Tổ (1920 -2018) |
Nhà thờ Tổ năm 2022 |
GIA PHẢ CHI CẢ HỌ NGUYỄN DUY LÀNG NGHÌN
Thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
“Chim có tổ người có tông”, “Cây có cội, nước có nguồn”, những câu ca dao nói lên đạo lý của con người Việt Nam chúng ta đã lưu truyền bao đời nay dẫu cho xã hội có nhiều biến động, thay đổi. Vì vậy việc truy tìm nguồn gốc tổ tiên, chăm lo mồ mả ông bà, là những điều gần như nằm trong tiềm thức của mỗi một con người Việt Nam. Cụ Nguyễn Duy Thuần sau đổi thành Nguyễn Duy Hòa, hiệu Ngạn Khê tiên sinh; cụ sinh năm Bính Thìn (1496); Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa thi năm Ất Mùi, Mạc Đại Chính thứ 6 (1535) triều Mạc Đăng Doanh (1530-1540), đồng khoa và sau Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm hai bậc. Chức vị làm quan cho triều đình Mạc Đăng Doanh, giữ chức Quan Lộc Tự khanh, sau thăng chức Đô Tổng Binh, trấn thủ đạo Ninh Sóc (bao gồm: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên ngày nay). Chính sự nhà Mạc, vào giai đoạn cuối triều Mạc Phúc Hải (1541-1546) đầu triều Mạc Phúc Nguyên (1546-1561) dần dần suy yếu, mâu thuẫn nội bộ trong triều ngày càng rõ nét, trước tình cảnh triều chính suy vi, chiến sự liên miên, cộng thêm nỗi buồn con trai cả mất, mặt khác do tuổi cao ông cáo quan xin nghỉ vào quãng năm 1550 và được vua nhà Mạc chấp thuận, ông trấn thủ ở đạo Ninh Sóc được 13 năm.
Về quê, ông sống cùng người con thứ hai là Nguyễn Duy Tân, ông dựng nhà mở lớp dạy học. Chiến tranh Nam - Bắc giữa nhà Mạc và nhà Lê - Trịnh (1559-1562), quân Lê - Trịnh chiếm được vùng Sơn Nam (trong đó có quê cụ), nhưng quan quân nhà Lê - Trịnh rất kính trọng ông là bậc danh nho tiết tháo, nghĩa khí trung quân nên không bắt tội ông, vẫn để ông sông yên ổn. Ông tạ thế ngày 30 tháng 7 năm Đinh Sửu (ngày 13 tháng 8 năm 1577) tại quê nhà, phần mộ an táng tại Đồng Rưa;
Theo tài liệu Từ điển Thái Bình - NXB Văn hóa Thông tin, năm 2010; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình 1927-1954; Lịch sử Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ 1927-1954 viết ông Nguyễn Duy Hòa (thế kỷ XVI): Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng Giáp) khoa Ất Mùi, Mạc Đại Chính thứ 6 (1535), đồng khoa và sau Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm hai bậc; quê xã Đông Đại Linh (nay là thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ). Nguyễn Duy Hòa được bổ vào Hàn lâm viện, sau vua Mạc giao ông làm Tổng binh Thiêm sự kiêm Trấn thủ Cao Bằng, hàm Quang Lộc Tự khanh. Ở Cao Bằng, Nguyễn Duy Hòa đã cùng em là Nguyễn Quý Lương (đốc học Cao Bằng), lo liệu bố phòng biên giới, mở mang giáo hóa cho dân, xây dựng Cao Bằng thành điểm tựa vững chắc của nhà Mạc, nhờ đó khi bị mất Thăng Long, nhà Mạc còn trấn giữ Cao Bằng được gần 70 năm. Nguyễn Duy Hòa mất tại Cao Bằng, vua Mạc gia ban cho ông mỹ tự Đại phu.
Theo cuốn “Các triều đại Việt Nam” của Quỳnh Cư-Đỗ Đức Hùng, nhà xuất bản Thanh niên năm 2001, viết:…như vậy họ nhà Mạc từ Mạc Đăng Dung (1527-1529) đến Mạc Mậu Hợp (1562-1592), truyền ngôi được 5 đời thì mất, tổng cộng được 66 năm. Sau đó con cháu nhà Mạc rút lên Cao Bằng. Theo sấm Trạng Trình, họ Mạc còn kéo dài được đến 96 năm nữa mới bị mất hẳn. Về sau con cháu nhà Mạc không sưng đế mà chỉ trấn thủ ở vùng núi phía bắc.
Theo Luận văn tốt nghiệp đại học của thí sinh Nguyễn Thị Nguyệt - Chuyên ngành lịch sử văn hóa, lớp 48B1 lịch sử, khóa (2007-2011) trường Đại học Vinh nghiên cứu:...
“Như vậy, họ Nguyễn Duy lấy tổ Nguyễn Duy Thuần làm thủy tổ đời thứ nhất thì có nghĩa là họ Nguyễn Duy có nguồn gốc ở làng Đông Linh. Con cháu họ Nguyễn Duy dù sinh sống, lập nghiệp ở đâu nhưng cũng đều không thể quên được nơi sinh ra tổ tiên mình. Đó chính là làng Đông Linh. Tổ đời thứ nhất: Tên húy là Duy Thuần, sau đổi thành Duy Hòa. Cụ sinh năm 1496, sau khi trấn thủ Cao Bằng 13 năm, cụ xin trí sĩ về quê. Cụ mất ngày 30/7 (âm lịch) năm Ất Hợi, được táng tại xứ Đồng Rưa phía Bắc làng Đông Linh. Thủy tổ Duy Thuần sau khi thi đỗ ông ra làm quan triều Mạc, giữ chức Cao Bằng Sứ đô tổng binh khuông mỹ doãn tán trị đại phu. Ông kết hôn với bà họ Nghiêm quê xã Tây Mỗ huyện Từ Liêm, sinh được ba người con trai. Con trai thứ nhất cụ đặt tên là Duy Riễn, con trai thứ hai và thứ ba là hai cụ song sinh Duy Tân và Duy Trạch. Đời thứ hai: Tổ Duy Riễn sinh năm Kỷ Mão (1519), cụ thi hương đỗ giải nguyên năm Qúy Mão (1543). Năm 1546, cụ đưa mẹ và hai em lên Cao Bằng quần tụ gia đình và ra làm quan cùng cha trấn thủ Cao Bằng giữ chức phó tướng. Cụ hi sinh trong khi chiến đấu bảo vệ thủ phủ Cao Bằng lúc vợ đang có mang. Khi bố chồng cùng các em về quê thì bà Riễn đã xin ở lại để hương khói cho mẹ chồng và chồng. Đến đầu năm Tân Hợi, bà Riễn sinh con trai. Như vậy, chi cả của đời thứ hai dòng họ Nguyễn Duy đã ở lại Cao Bằng, con cháu ngày càng đông, văn hào cũng nhiều và vẫn phát huy được truyền thống văn hiến, hiếu học của cha ông. Tổ Duy Tân sinh năm 1525, sau khi theo cha về quê thì được cử lên làm trưởng. Theo gia phả dòng họ Nguyễn Duy “kim truyền trưởng thứ nhị chi”, con trai thứ được cử lên làm trưởng có trách nhiệm phụng dưỡng cha mẹ và hương khói, thờ cúng tổ tiên. Do hoàn cảnh lịch sử, đến nay quá trình phát triển của chi trưởng không biết được một cách chi tiết. Qua cây phả hệ của chi trưởng được lập một cách sơ sài ta chỉ có thể biết rằng chi trưởng đến nay đã được 16 đời với nhiều ngành, nhánh khác nhau, con cháu đông đúc. Tổ Duy Trạch là em song sinh với cụ Duy Tân. Qua ba đời chỉ có độc đinh thuộc thế hệ thứ hai, ba và bốn. Đến nay chi thứ đã được 17 đời, cũng có nhiều ngành, nhánh lớn bé khác nhau. Đặc biệt chi thứ phát triển mạnh không chỉ về số lượng con cháu mà còn phát triển về kinh tế, văn hóa, trình độ học vấn, nhiều người giữ chức vụ quan trọng trong triều đình phong kiến xưa và trong xã hội nay. Con cháu đã nối tiếp truyền thống hiếu học của cha ông làm rạng danh tổ tiên, dòng họ”.
Ông tổ dòng họ Nguyễn Duy chúng ta đến lập nghiệp tại làng Nghìn (Đông Linh) xã An Bài, huyện Phụ Dực (Quỳnh Phụ), tỉnh Thái Bình hơn 500 năm về trước. Các bậc tiền bối họ Nguyễn Duy cần cù lao động với mong muốn gây dựng cho con cháu đời sau một tiền đồ sáng lạn hơn. Đất nước trải qua nhiều binh biến, các bậc tiền nhân và con cháu họ Nguyễn Duy chúng ta cũng đã sả thân vì đại nghĩa. Tất cả những điều đó là những tấm gương sáng để con cháu học tập noi gương, tiếp tục truyền thống của gia đình và dòng họ để phấn đấu xây dựng một cuộc sống ấm no hạnh phúc cho chính bản thân mình và góp phần xây dựng cộng đồng xã hội.
Chương I
CHI CẢ HỌ NGUYỄN DUY LÀNG NGHÌN
ĐỜI THỨ 1
Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần (1496-1577)
Họ Nguyễn Duy lấy tổ Nguyễn Duy Thuần làm Thủy tổ đời thứ nhất thì có nghĩa là họ Nguyễn Duy có nguồn gốc ở làng Đông Linh. Con cháu họ Nguyễn Duy dù sinh sống, lập nghiệp ở đâu nhưng cũng đều không thể quên được nơi sinh ra tổ tiên mình. Đó chính là làng Đông Linh. Tổ đời thứ nhất: Tên húy là Duy Thuần, sau đổi thành Duy Hòa. Cụ sinh năm 1496, sau khi trấn thủ Cao Bằng 13 năm cụ về quê mở lớp dạy học. Cụ mất ngày 30/7 (âm lịch) năm Đinh Sửu (1577) an táng tại xứ Đồng Rưa phía Bắc làng Đông Linh. Thủy tổ Duy Thuần sau khi thi đỗ ông ra làm quan triều Mạc, giữ chức ở Cao Bằng Sứ đô tổng binh khuông mỹ doãn tán trị đại phu. Ông kết hôn với bà họ Nghiêm quê xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, sinh được ba người con trai.
ĐỜI THỨ 2
Các con trai của Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần
1. Cụ tổ Nguyễn Duy Riễn (1519-1550) (Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Riễn).
Cụ tổ Duy Riễn sinh năm Kỷ Mão (1519), cụ thi hương đỗ giải nguyên năm Qúy Mão (1543). Năm 1546, cụ đưa mẹ và hai em lên Cao Bằng quần tụ gia đình và ra làm quan cùng cha trấn thủ Cao Bằng giữ chức phó tướng. Cụ hi sinh năm Canh Tuất (1550) lúc vợ đang có mang. Khi bố chồng cùng các em về quê thì bà Riễn xin ở lại để hương khói cho mẹ chồng và chồng. Đến đầu năm Tân Hợi (1551) bà Riễn sinh con trai. Như vậy, chi cả của đời thứ hai dòng họ Nguyễn Duy đã ở lại Cao Bằng, con cháu ngày càng đông, văn hào cũng nhiều, phát huy được truyền thống văn hiến, hiếu học của cha ông (theo các nhà nghiên cứu của dòng họ Chi cả hiện nay sinh sống tại làng Sài, xã An Quý, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình).
2. Cụ tổ Nguyễn Duy Tân (1525-1586) (Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân)
Cụ tổ Duy Tân sinh năm Ất Dậu (1525) mất ngày 05 tháng 9 năm Bính Tuất (1586) thọ 62 tuổi, cụ là con trai thứ hai của Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần, Chi cả họ Nguyễn Duy làng Nghìn (nay là thôn Đông Linh, thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình). Cụ sinh được năm người con trai (Nguyễn Duy Hiền, Nguyễn Duy Tín, Nguyễn Duy Long, Nguyễn Duy Lượng, Nguyễn Duy Năng).
3. Cụ tổ Nguyễn Duy Trạch (Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Trạch)
Cụ tổ Duy Trạch là con trai thứ ba của Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần, hiện là Chi hai họ Nguyễn Duy làng Nghìn (Đông Linh, An Bài, Quỳnh Phụ).
ĐỜI THỨ 3
(Đời thứ ba sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân → Các cụ đời thứ 3
Ông bà Nguyễn Duy Tân sinh được 5 người con trai theo thứ tự là:
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Hiền,
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Tín,
3- Người thứ ba là ông Nguyễn Duy Long,
4- Người thứ tư là ông Nguyễn Duy Lượng
5- Người thứ năm là ông Nguyễn Duy Năng.
(Theo các nhà nghiên cứu lịch sử Thái Bình hiện nay tên tuổi các cụ khắc trên bia đá dựng tại Đình Đông Linh.)
ĐỜI THỨ 4
(Đời thứ tư sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần)
Từ Đời thứ 3, Đời thứ 4, Đời thứ 5, Đời thứ 6 và Đời thứ 7 sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần không có thông tin chi tiết (do Gia phả bị cháy); chỉ biết về sau có một người là ông Nguyễn Duy Tuyên đời thứ 8 sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần.
ĐỜI THỨ 8
(Đời thứ tám sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần)
Ông Nguyễn Duy Tuyên
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … → Nguyễn Duy Tuyên
Ông Nguyễn Duy Tuyên đời thứ 8 sau Đức Thủy tổ Nguyễn Duy Thuần, không rõ ông sinh, mất, năm nào cũng như thân thế sự nghiệp và vợ của ông do Gia phả bi cháy....
Ông bà Nguyễn Duy Tuyên sinh được năm người con trai:
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Bạng
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Phự
3- Người thứ ba là ông Nguyễn Duy Tiếu
4- Người thứ tư là ông Nguyễn Duy Châm
5- Người thứ năm là ông Nguyễn Duy Ngậm.
- Năm người con trai của ông bà Nguyễn Duy Tuyên xếp thành bốn Phái
- Phái: Là từ các Chi họ tiếp tục phân chia ra thành nhiều phái.
(ông bà Nguyễn Duy Phự đời thứ 9 sau Thủy tổ sinh ba người con trai là ông Lưới, ông Ọp và ông Sử cả ba ông đều không có con trai vì vậy không xếp thành một phái).
Chương II
PHẢ HỆ CHI CẢ - PHÁI THỨ NHẤT
ĐỜI THỨ 9
(Đời thứ hai sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Con trai trưởng của Ông Nguyễn Duy Tuyên
Ông Nguyễn Duy Bạng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng
Ông Nguyễn Duy Bạng là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Tuyên, sinh năm….mất năm….phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông Bạng có hai bà vợ năm sinh, năm mất không rõ…
- Bà cả sinh được hai người con trai là ông Bõ và ông Kế
- Bà thứ sinh được hai người con trai là ông Hưởng và ông Mần
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Bõ
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Kế
3- Người thứ ba là ông Nguyễn Duy Hưởng
4- Người thứ tư là ông Nguyễn Duy Mần.
ĐỜI THỨ 10
(Đời thứ ba sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Bạng
1- Ông Nguyễn Duy Bõ
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Bõ
Ông Nguyễn Duy Bõ là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Bạng; sinh năm…mất năm…phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà............
Ông bà Bõ không có con trai, ông Nguyễn Duy Kế là con thứ hai làm trưởng
2- Ông Nguyễn Duy Kế (Hưởng âm 43 tuổi)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế
Ông Nguyễn Duy Kế là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Bạng, sinh năm..... giỗ ngày 19 tháng 7 (âm lịch) năm…phần mộ táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Chi, sinh năm…mất năm…phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Kế sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Chế (1888-1945)
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Đãn (1894-1972)
3- Người thứ ba là bà Nguyễn Thị Ruyện (1898-1966) thường gọi là bà Bỏng bà lấy chồng người cùng làng, ông bà Ruyện sinh được bốn người con đều là con trai.
3- Ông Nguyễn Duy Hưởng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng
Ông Nguyễn Duy Hưởng là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Bạng, sinh năm….mất năm….phần mộ an táng Mã cả làng, vợ là bà................
Ông bà Hưởng sinh được một người con trai là ông Nguyễn Duy Độ.
4- Ông Nguyễn Duy Mần
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần
Ông Nguyễn Duy Mần là con trai thứ tư của ông bà Nguyễn Duy Bạng, sinh năm...mất năm…phần mộ an táng Mã cả làng, vợ là bà...........…....
Ông bà Mần sinh được hai người con trai là
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Sinh
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Lấn.
ĐỜI THỨ 11
(Đời thứ tư sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Kế (Đời thứ tư sau ông Tuyên)
1- Ông Nguyễn Duy Chế (1888-1945)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế → Nguyễn Duy Chế
Ông Nguyễn Duy Chế là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Kế, sinh năm Mậu Tý (1888), mất ngày 05 tháng 02 năm Ất Dậu (1945), hưởng thọ 58 tuổi, phần mộ an táng tại Mả cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Mít người cùng làng, sinh năm 1893 (Quý Tỵ) mất ngày 23 tháng 02 năm Ất Dậu (1945) hưởng thọ 53 tuổi, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
Ông bà Chế sinh được bẩy người con (05 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Sáng (1913-1917)
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Cảo (1916-1993)
3- Người thứ ba là ông Nguyễn Duy Bầu (1919-1989)
4- Người thứ tư là bà Nguyễn Thị Hường (1922-1945), sinh năm Nhâm Tuất (1922), mất ngày 22 tháng 02 năm Ất Dậu (1945) phần mộ an táng tại Mã cả làng, chồng bà là ông Đào Văn Âu (1910-1982), mất ngày 22 tháng 10 năm Nhâm Tuất, người xã An Thanh, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, ông bà không có con, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
5- Người thứ năm là bà Nguyễn Thị Choan (1925-2004), sinh năm Ất Sửu (1925) mất ngày 12 tháng 02 năm Giáp Thân (2004), chồng bà là ông Đinh Văn Khởi (1922-1999) người xã An Lễ phần mộ bà an táng tại nghĩa trang xã An Lễ (Đồng Bằng), huyện Quỳnh Phụ; ông bà sinh được ba người con (01 trai, 02 gái).
6- Người thứ sáu là ông Nguyễn Duy Kiên (1928-1983)
7- Người thứ bẩy là ông Nguyễn Duy Chạnh (1931-1951, Liệt sĩ).
Ghi chú: Nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 10/1944 đến tháng 5/1945. Trong ký ức của người Việt Nam, nạn đói năm 1945 vẫn luôn là cơn ác mộng, nỗi nhức nhối khó quên; nạn đói diễn ra trên diện rộng từ Quảng Trị trở ra Bắc ở 32 tỉnh, thành (cũ) với hơn 2 triệu người chết đói. Trong đó, Thái Bình là nơi diễn ra trầm trọng nhất với 28 vạn người chết đói, trong đó gia đình ông bà Nguyễn Duy Chế có 3 (ba) người gồm: ông Nguyễn Duy Chế, bà Nguyễn Thị Mít cùng con gái là Nguyễn Thị Hường)
2- Ông Nguyễn Duy Đãn (1894-1972)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế → Nguyễn Duy Đãn
Ông Nguyễn Duy Đãn là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Kế, sinh năm Giáp Ngọ (1894), mất ngày 15 tháng 6 năm Nhâm Tý (1972), thọ 79 tuổi, phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Ngô Thị Kền (1899-1989) sinh năm Kỷ Hợi (1899), mất ngày 09 tháng 7 năm Kỷ Tỵ (1989) thọ 91 tuổi, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
Ông bà Đãn sinh được bẩy người con (04 trai, 03 gái)
1- Người thứ nhất là bà Nguyễn Thi Xoong (1919-1973; giỗ ngày 20/3 Âl) chồng bà là ông Hóa người cùng xóm, ông bà sinh được sáu người con (03 trai, 03 gái).
2- Người thứ hai là bà Nguyễn Thị Xoang (1923-1996; giỗ ngày 27/9) chồng bà là ông Nguyễn Hữu Đích (1922-1993) người xã An Cầu, Quỳnh Phụ, Thái Bình, ông bà sinh sáu người con (01 trai, 05 gái).
3- Người thứ ba là ông Nguyễn Duy Viu (1928-1998)
4- Người thứ tư là ông Nguyễn Duy Cản (1930-1971)
5- Người thứ năm là bà Nguyễn Thị Cẩm (mất năm 9 tuổi, ngày giỗ 25/10)
6- Người thứ sáu là ông Nguyễn Duy Đản (mất năm 4 tuổi, ngày giỗ 26/10)
7- Người thứ bẩy là ông Nguyễn Duy Thát (1939-2000).
Con trai của ông Nguyễn Duy Hưởng (Đời thứ tư sau ông Tuyên)
Ông Nguyễn Duy Độ
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng → Nguyễn Duy Độ
Ông Nguyễn Duy Độ là con trai duy nhất của ông bà Nguyễn Duy Hưởng, sinh năm…mất năm…phần mộ an táng tạị Mã cả làng, vợ là bà..……
Ông bà Độ sinh được bốn người con (03 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là ông Nguyễn Duy Niệm (1911-1973)
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Tăng (1918-1998)
3- Người thứ ba là bà Nguyễn Thị Hượm, bà lấy chồng người cùng làng ông bà sinh ba người con trai (03 trai, 0 gái)
4- Người thứ tư là ông Nguyễn Duy Nhậy (1929-2000).
Các con trai của ông Nguyễn Duy Mần (Đời thứ tư sau ông Tuyên)
1- Ông Nguyễn Duy Sinh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần → Nguyễn Duy Sinh
Ông Nguyễn Duy Sinh là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Mần, sinh năm…mất năm…phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Thiết
Ông bà Sinh sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là bà Nguyễn Thị Sòng, chồng bà tên là ông Điêng người cùng làng, ông bà sinh bẩy người con (03 trai, 04 gái)
2- Người thứ hai là ông Nguyễn Duy Miễn (1932-1999)
2- Ông Nguyễn Duy Lấn
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần → Nguyễn Duy Lấn
Ông Nguyễn Duy Lấn là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Mần, sinh năm…mất năm…giỗ ngày 17 tháng 4 phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà..........
Ông bà Lấn sinh một người con trai là ông Nguyễn Duy Quynh.
ĐỜI THỨ 12
(Đời thứ năm sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Chế (Đời thứ năm sau ông Tuyên)
1- Ông Nguyễn Duy Sáng (1913-1917)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Sáng
Ông Nguyễn Duy Sáng là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Chế, sinh năm 1913 (Quý Sửu) mất năm 1917, giỗ ngày 10 tháng 6 ÂL, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
2- Ông Nguyễn Duy Cảo (1916-1993)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo
Ông Nguyễn Duy Cảo là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Chế, ông Nguyễn Duy Sáng là anh cả chết khi còn nhỏ vì vậy ông thành trưởng họ; Ông sinh năm Bính Thìn (1916) mất ngày 11 tháng 6 năm Quí Dậu (1993) thọ 78 tuổi; phần mộ an táng tại Mã cả làng. Ông Cảo có hai bà vợ.
- Bà cả là Nguyễn Thị Mợi (1916-1954) người cùng làng, mất ngày 05 tháng 4 năm Giáp Ngọ, hưởng thọ 39 tuổi, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
- Bà hai là Nguyễn Thị Xề (1924-2000), người cùng làng, mất ngày 06 tháng 9 năm 2000, thọ 77 tuổi, phần mộ an táng tại Mã cả làng
Bà cả sinh được bốn người con (01 trai, 03 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Mọi (mất khi còn nhỏ)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Dịch, sinh năm 1946, chồng là Trần Văn Nam sinh năm 1940 người cùng làng; Dịch-Nam sinh được sáu người con (03 trai, 03 gái), năm 1986 gia đình chuyển vào tỉnh Kiên Giang sinh sống.
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Xê, sinh năm 1950
4- Người thứ bốn là Nguyễn Thị Nhích (1954- ????)
Bà thứ sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Khoát (mất khi còn nhỏ)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Luyến, sinh năm 1960 (Canh Tý), chồng là Nguyễn Xuân Trường sinh năm 1958 (Mậu Tuất) người làng Phong Xá, xã An Bài; Luyến-Trường sinh được bốn người con (01 trai, 03 gái) năm 1986 gia đình chuyển vào tỉnh Kiên Giang sinh sống.
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Xoa (1966-2018).
3- Ông Nguyễn Duy Bầu (1919-1989)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Bầu
Ông Nguyễn Duy Bầu là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Chế, sinh năm Kỷ Mùi (1919) mất ngày 08 tháng 11 năm Kỷ Tỵ (1989) phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Hẩu (1924-2008) chị gái bà Sập sinh năm Giáp Tý (1924) mất ngày 07 tháng 7 năm Mậu Tý (2008) người cùng làng, phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Bầu sinh được bẩy người con (01 trai, 06 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Bí (1947-2023), sinh năm 1947 (Đinh Hợi), chết hồi 11h00 ngày 20/5/2023 (ngày 02 tháng 4 năm Quý Mão), phần mộ an táng tại Trung Quốc.
2- Người thứ hai là nữ …(mất còn nhỏ không rõ năm sinh, năm mất)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Mý, sinh năm 1953 (Quý Tỵ) con gái là Nguyễn Thị Ngọc, sinh năm 1996 (Bính Tý) hiện sinh sống tại làng.
4- Người thứ bốn là Nguyễn Thị Rê (1953-1994; Mý, Rê sinh đôi), sinh năm 1953 (Quý Tỵ), mất năm Giáp Tuất (1994), giỗ ngày 28/9 phần mộ an táng tại Mả cả làng.
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị Bốn, sinh năm 1957 (Đinh Dậu) con gái là Phương Quỳnh Anh (sinh ngày 25/6/1986) chồng Anh là Cao Chí Thành, sinh năm 1983 hiện sinh sống tại Vũ Phúc, thành phố Thái Bình; Anh-Thành sinh ba người con (01 trai, 02 gái).
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Mùa; sinh năm 1960
7- Người thứ bẩy là Nguyễn Thị Bích; sinh ngày 19/5/1964 con trai là Nguyễn Duy Dũng, sinh ngày 05/01/2006 hiện sinh sống tại làng.
4- Ông Nguyễn Duy Kiên (1928-1983)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Kiên
Ông Nguyễn Duy Kiên là con thứ sáu của ông bà Nguyễn Duy Chế (con trai thứ tư), ông sinh năm Mậu Thìn (1928), mất ngày 13 tháng 8 năm Quý Hợi (1983), (ngày 19/9/1983 Dương lịch), phần mộ an táng tại Mã cả làng là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Trung đội trưởng Du kích xã An Bài thời chống Pháp, vợ là bà Nguyễn Thị Sập (1926-1998), người cùng làng (em gái út ông Nguyễn Văn Mộng nhà đầu làng). Bà tham gia Du kích khi còn nhỏ, làm nhiệm vụ cứu thương là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Bà sinh năm Bính Dần (1926), mất ngày 26 tháng 10 năm Mậu Dần (1998), (ngày 14/12/1998 Dương lịch), phần mộ an táng tại Mã cả làng.
Ông bà Kiên sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Động, sinh ngày 23/6/1955 mất hồi 21h50p ngày 09/11/2023 (tức ngày 26 tháng 9 năm Quý Mão), phần mộ an táng tại Mã cả làng; con gái là Nguyễn Thị Xen sinh ngày 08/6/1997 (Đinh Sửu) chồng Xen là Nguyễn Phú Quyền, sinh ngày 08/4/1989 quê xã Đông Cường, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình; Xen-Quyền hiện sinh một người con gái.
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Hợi; sinh ngày 08/02/1959 (Kỷ Hợi)
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Rằm; sinh ngày 20/01/1962 (Tân Sửu).
5- Ông Nguyễn Duy Chạnh (1931-1951; Liệt sĩ)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Chạnh
Ông Nguyễn Duy Chạnh là con thứ bẩy của ông bà Nguyễn Duy Chế (con trai thứ năm), ông sinh năm Tân Mùi (1931), mất năm Tân Mão (1951), Ông Chạnh là Liệt sĩ chống Pháp; theo bản Trích lục số: 2346/TLHS-CT ngày 16/7/2020 của phòng Chính trị Bộ Chỉ huy quân sự Thái Bình thì ông Nguyễn Duy Chạnh nhập ngũ năm 1951 hy sinh ngày 15/10/1951 (ngày 15/9 ÂL); nơi hy sinh: Chợ Cháy - Hà Đông (theo lời kể đồng đội của ông ở làng An Bài rằng ông bị thương vào đùi trong trận đánh với quân Pháp tại ba mẫu vườn Chuối ở tỉnh Hòa Bình), nay chưa tìm thấy mộ; ngày giỗ ông 10/9 ÂL là ngày ông đi bộ đội kháng chiến chống thực dân Pháp. Người cúng giỗ ông hiện nay là Nguyễn Duy Rằm.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Đãn (Đời thứ năm sau ông Tuyên)
1- Ông Nguyễn Duy Viu (1928-1998)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu
Ông Nguyễn Duy Viu là con thứ ba (con trai thứ nhất) của ông bà Nguyễn Duy Đãn, sinh năm Mậu Thìn (1928), mất ngày 04 tháng 9 năm Mậu Dần (1998), phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Cư người cùng làng (em gái ông Tạ nhà đầu làng), bà sinh năm Bính Dần (1926), mất ngày 23 tháng 12 năm Nhâm Thân (2002), phần mộ an táng tại Mã cả làng. Ông bà Viu sinh được ba người con trai (03 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Thanh, sinh năm 1947
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Cao, sinh năm 1950
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Thúy, sinh năm 1958.
2- Ông Nguyễn Duy Cản (1930-1971)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản
Ông Nguyễn Duy Cản là con thứ tư (con trai thứ hai) của ông bà Nguyễn Duy Đãn, sinh năm Canh Ngọ (1930), mất ngày 15 tháng 9 năm Tân Hợi (1971), phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Lan người cùng làng, bà sinh năm Quý Dậu (1933), mất ngày 25 tháng 12 năm Nhâm Thìn (2012), phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Cản sinh được năm người con (03 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Phương (1958-1989)
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Đông, sinh năm 1960
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Bắc, sinh năm 1964
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Tư, sinh năm 1968
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị La, sinh năm 1971 lấy chồng người xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
3- Ông Nguyễn Duy Thát (1939-2000)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Thát
Ông Nguyễn Duy Thát là con thứ bẩy (con trai thứ tư; con trai thứ ba là Nguyễn Duy Đản, mất khi 4 tuổi) của ông bà Nguyễn Duy Đãn, sinh năm Kỷ Mão (1939), mất ngày 20 tháng 4 năm Canh Thìn (2000), phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Trần Thị Sâm người tỉnh Hải Dương sinh năm Canh Thìn (1940), mất ngày 22 tháng 3 năm Mậu Tuất (ngày 07/5/2018), phần mộ an táng tại Mã cả làng.
Ông bà Thát sinh được sáu người con (02 trai, 04 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Thái, sinh năm 1957, chồng là Nguyễn Văn Thực, sinh năm 1958 (Mậu Tuất) người cùng làng, sinh hai người con trai (02 trai, 0 gái).
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thuần, sinh năm 1959, chồng là Vũ Hữu Mạnh sinh năm 1956, người xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, sinh hai người con (01 trai, 01 gái)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Vin (1961-1980)
4- Người thứ tư là Nguyễn Thị Thu, sinh năm 1965 chồng là Nguyễn Văn Tuấn, sinh năm 1960 người cùng xóm, sinh hai người con (01 trai, 01 gái)
5- Người thứ năm là Nguyễn Duy Tĩnh, sinh năm 1971
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Hà, sinh năm 1975.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Độ (Đời thứ năm sau ông Tuyên)
1- Ông Nguyễn Duy Niệm (1911-1973)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm
Ông Nguyễn Duy Niệm là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Độ, ông sinh năm 1911 (Tân Hợi) mất năm 1973 (Quý Sửu), giỗ ngày 08/12 ÂL, phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Cớn, sinh năm…mất năm 1982 giỗ ngày 30/11 ÂL, phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Niệm sinh được sáu người con (04 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Gái (gái lớn) chồng người cùng làng, sinh bốn người con (01 trai, 03 gái).
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Gái (gái bé) chồng người cùng làng, sinh sáu người con (02 trai, 04 gái).
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Ân, sinh năm 1939 (Kỷ Mão)
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Lân (mất khi còn nhỏ; gỗ ngày 21/6 ÂL)
5- Người thứ năm là Nguyễn Duy Hiếu (1948-1972; Liệt sĩ - Gỗ ngày 17/4ÂL)
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Ngừng, sinh năm 1954.
2- Ông Nguyễn Duy Tăng (1918-1998)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng
Ông Nguyễn Duy Tăng là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Độ, ông sinh năm Mậu Ngọ (1918), mất ngày 20 tháng 3 năm Mậu Dần (1998), phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Bé, sinh năm Bính Thìn (1916) mất ngày 10 tháng 7 năm Quý Hợi (1983), phần mộ an táng tại Mã cả làng Ông bà Tăng sinh được bẩy người con (04 trai, 03 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tằng; sinh năm 1938 (Mậu Dần)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Vạn; sinh năm 1941 (Tân Tỵ) chồng người xã An Cầu, huyện Quỳnh Phụ, sinh năm người con (03 trai, 02 gái)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Muôn; sinh năm 1946 (Bính Tuất) chồng người cùng làng, sinh sáu người con (03 trai, 03 gái).
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Thêm; sinh năm 1948 (Mậu Tý)
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị Bẩy (1954-2008), giỗ ngày 29/8 ÂL con trai là Nguyễn Duy Huy, sinh ngày 17/01/1995 hiện đang sinh sống tại làng.
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Tám; sinh ngày 01/6/1956 (Bính Thân)
7- Người thứ bẩy là Nguyễn Duy Tín; sinh ngày 04/6/1959 (Kỷ Hợi).
3- Ông Nguyễn Duy Nhậy (1929-2000)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy
Ông Nguyễn Duy Nhậy là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Độ, ông sinh năm 1929 (Kỷ Tỵ) mất năm 2000 (Canh Thìn) phần mộ an táng tại Mã cả làng, tên vợ là bà Thú sinh năm 1930 (Canh Ngọ) mất năm 2020 phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Nhậy sinh được bốn người con (02 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tam, sinh năm 1957
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Nguyệt, sinh năm 1959 chồng người cùng xóm tên là Tỏ; Nguyệt-Tỏ sinh bốn người con (02 trai, 02 gái)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Nguộc, sinh năm 1961 chồng người cùng xóm, sinh bốn người con (02 trai, 02 gái).
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Thanh, sinh năm 1964.
Con trai của ông Nguyễn Duy Sinh (Đời thứ năm sau ông Tuyên)
Ông Nguyễn Duy Miễn (1932-1999)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn
Ông Nguyễn Duy Miễn là con trai duy nhất của ông bà Nguyễn Duy Sinh; ông sinh năm 1932 (Nhâm Thân) mất năm 1999 phần mộ an táng tại Mả cả làng. Ông Nguyễn Duy Miễn có hai bà vợ
- Bà cả là Nguyễn Thị Lũng (1932-1973) giỗ ngày 8/8 AL, người cùng làng chị gái ông Lộng người cuối làng, phần mộ an táng tại Mã cả làng
- Bà thứ là Nguyễn Thị Thanh, sinh năm 1947, người xã Sâm Động, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
Bà cả sinh được bốn người con (03 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Giảm (1955-2017), giỗ ngày 10/6 ÂL
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Nghiêm; sinh năm 1957
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Cỏn; sinh năm 1959
4- Người thứ bốn là Nguyễn Duy Đạt; sinh năm 1964
Bà thứ sinh được hai người con gái (0 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Vân; sinh năm 1976
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thủy; sinh năm 1979.
Con trai của ông Nguyễn Duy Lấn (Đời thứ năm sau ông Tuyên)
Ông Nguyễn Duy Quynh (1924-1995)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh
Ông Nguyễn Duy Quynh là con trai duy nhất của ông bà Nguyễn Duy Lấn, sinh năm 1924 (Giáp Tý) mất ngày 24/7/1995 phần mộ an táng tại Mả cả làng, vợ là bà Nguyễn Thị Phẩm sinh năm 1935 (Ất Hợi) mất ngày 23/5/2014 phần mộ an táng tại Mã cả làng
Ông bà Quynh sinh được sáu người con (04 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Khoảnh, sinh năm 1957
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Khoái, sinh năm 1961
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Khái, sinh năm 1964
4- Người thứ bốn là Nguyễn Duy Khánh, sinh năm 1968
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị Khanh
6- Người thứ sáu là Nguyễn Thị Lanh.
ĐỜI THỨ 13
(Đời thứ sáu sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Cảo (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Xê
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xê
Nguyễn Duy Xê là con trai duy nhất của ông Cảo và bà Mợi, hiện đang sinh sống tại Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh - Trưởng họ Nguyễn Duy tại làng Nghìn hiện nay, sinh năm 1950 (Canh Dần), vợ là Nguyễn Thị Tuất (1947-2003) người huyện Hoài Đức, Hà Nội (Hà Tây cũ) mất ngày 14 tháng 01 năm Quý Mùi (2003), phần mộ an táng tại Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh;
Xê-Tuất sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Mạnh; sinh ngày 05/8/1974 (Giáp Dần)
2. Người thứ hai là Nguyễn Duy Cường; sinh ngày 24/6/1976 (Bính Thìn)
3. Người thứ ba Nguyễn Thị Yến; sinh ngày 10/9/1981 (Tân Dậu) chồng Trần Duy Cương, sinh ngày 03/11/1980 (Canh Thân), quê Đông Động, Đông Hưng, Thái Bình, sinh được hai con trai, sinh sống tại Đông Triều, Quảng Ninh.
2. Nguyễn Duy Xoa (1966-2018)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xoa
Nguyễn Duy Xoa là con trai thứ hai của ông Cảo và bà Xề (con trai thứ nhất mất khi còn nhỏ), sinh ngày 20/6/1966 (Bính Ngọ) mất ngày 20 tháng 3 năm Mậu Tuất (ngày 05/5/2018 Dương lịch) trong một tai nạn giao thông, phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là Nguyễn Thị Thâng sinh năm 1965 (Ất Tỵ) người làng Phong Xá, xã An Bài;
Xoa-Thâng sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tiền; sinh ngày 30/11/1986 (Bính Dần)
2. Người thứ hai là Nguyễn Duy Giang; sinh ngày 13/4/1990 (Canh Ngọ).
Con trai của ông Nguyễn Duy Bầu (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Mùa
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Bầu → Nguyễn Duy Mùa
Nguyễn Duy Mùa là con trai duy nhất của ông Bầu bà Hẩu, sinh năm 1960 (Canh Tý) vợ là Phạm Thị Luyến, sinh năm 1965 (Ất Tỵ) người cùng làng (Bố là ông Phạm Văn Sự, mẹ là bà Nguyễn Thị Trà);
Mùa-Luyến sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Minh; sinh ngày 14/5/1989 (Kỷ Tỵ).
2. Người thứ hai là Nguyễn Trung Hải; sinh ngày 30/6/1993 (Quý Dậu).
Các con trai của ông Nguyễn Duy Kiên (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Hợi (1959-2022)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế →Nguyễn Duy Kiên → Nguyễn Duy Hợi
Nguyễn Duy Hợi là con trai thứ nhất của ông Kiên và bà Sập, sinh ngày 08/02/1959 (ngày 01 tháng 01 năm Kỷ Hợi), mất hồi 11h20 ngày 05/11/2022 (ngày 12 tháng 10 năm Nhâm Dần) hưởng thọ 64 tuổi, phần Mộ an táng tại Mã cả làng; vợ là Phạm Thị Bẩy sinh ngày 20/10/1960 (Canh Tý) quê xã Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình; hiện sinh sống tại làng Nghìn
Hợi-Bẩy sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Cường; sinh ngày 20/10/1985 (Ất Sửu)
2. Người thứ hai là Nguyễn Thị Xuân; sinh ngày 21/10/1987 (Đinh Mão); chồng là Đào Văn Thắng, sinh năm 1986 (Bính Dần), quê xã Thái Hưng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình; Xuân-Thắng trú quán T1, phường Quang Trung, thành phố Thái Bình, sinh hai người con (01 trai, 01 gái).
2. Nguyễn Duy Rằm
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Kiên → Nguyễn Duy Rằm
Nguyễn Duy Rằm là con trai thứ hai của ông Kiên và bà Sập, sinh ngày 20/01/1962 (ngày 15 tháng 12 năm Tân Sửu; sinh ngày rằm- Giấy khai sinh ghi ngày 15/01/1963), tốt nghiệp phổ thông Trung học (lớp 10) năm 1980; tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp trường Cao đẳng y tế Nam Định (khóa 1981-1984), năm 1985 công tác tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, tốt nghiệp Cử nhân Cao đẳng trường Đại học Y Hà Nội (khóa 1993-1997) đến năm 2008 chuyển công tác làm việc tại phòng Tổ chức hành chính Bệnh viện Nhi Thái Bình; tốt nghiệp Cử nhân Luật kinh tế trường Đại học mở Hà Nội (khóa 2008-2013); khi viết cuốn Gia phả đầu tiên năm 2013 (xuất bản năm 2018) chức danh Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Bệnh viện Nhi Thái Bình, khi tái bản cuốn Gia phả lần thứ nhất chức danh là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Bệnh viện Nhi Thái Bình, trong thời gian công tác tại Bệnh viện Nhi đã chắp bút viết ba cuốn kỷ yếu của Bệnh viện đó là cuốn “Bệnh viện Nhi Thái Bình 5 năm xây dựng và phát triển; Bệnh viện Nhi Thái Bình 8 năm xây dựng và trưởng thành, Bệnh viện Nhi Thái Bình 10 năm xây dựng và phát triển”, (lý do nói rõ thân thế để con cháu biết người viết Gia phả Chi cả họ Nguyễn Duy cũng có chút kiến thức trước khi viết). Vợ là Phan Thị Thiết sinh ngày 04/6/1963 (Quý Mão) quê xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; con gái ông Phan Đình Quỳnh và bà Đào Thị Quạch. Hiện đang sinh sống tại SN08, N011, T1, phường Lê Hồng Phong, thành phố Thái Bình;
Rằm-Thiết sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Phan Quang; sinh vào 03h21phút (giờ dần) ngày 30/3/1994 (ngày 19 tháng 2 năm Giáp Tuất).
2. Người thứ hai là Nguyễn Phan Hoàng Anh; sinh vào 01h20 phút (giờ sửu) ngày 14/12/1998 (ngày 26 tháng 10 năm Mậu Dần), tốt nghiệp Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, Đại học Thăng Long-Hà Nội, hiện đang sinh sống tại Hà Nội.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Viu (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Thanh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Thanh
Nguyễn Duy Thanh là con trai thứ nhất của ông Viu và bà Cư, sinh năm 1947 (Đinh Hợi) vợ là Nguyễn Thị Nga sinh năm 1954, quê huyện Vũ Thư, Thái Bình;
Thanh-Nga sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Minh, sinh ngày 29/5/1976 (Bính Thìn)
2. Người thứ hai là Nguyễn Duy Tâm; sinh ngày 29/8/1979 (Kỷ Mùi).
2. Nguyễn Duy Cao
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Cao
Nguyễn Duy Cao là con trai thứ hai của ông Viu và bà Cư, sinh năm 1950 (Canh Dần) vợ là Phạm Thị An sinh năm 1954 (Giáp Ngọ) con gái ông bà Rác nhà gần đình làng; trú quán T7, Thị trấn Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên;
Cao-An sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Thành, sinh năm 1977
2. Người thứ hai là Nguyễn Thị Khánh (sau đổi thành Ánh), sinh năm 1981, chồng là Nguyễn Văn Quyết, sinh năm 1975, quê huyện Tuần Giáo, tinh Điện Biện hiện trú quán Thị trấn Mường Ẳng, tỉnh Điện Biện; Ánh-Quyết có hai người con trai.
3. Nguyễn Duy Thúy
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Thúy
Nguyễn Duy Thúy là con trai thứ ba của ông Viu và bà Cư, sinh năm 1958 (Mậu Tuất) vợ là Trần Thị Nhàn, sinh năm 1957 (Đinh Dậu), Nhàn là con gái lớn ông Trần Văn Tèo nhà đầu làng;
Thúy-Nhàn sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Thị Hằng; sinh ngày 21/3/1984 (Giáp Tý) chồng là Nguyễn Tuấn Minh sinh năm 1976 người xã An Ninh, Quỳnh Phụ; sinh hai người con (01 trai, 01 gái).
2. Người thứ hai là Nguyễn Thị Dung; sinh ngày 15/02/1986 (Bính Dần) chồng là Đỗ Đức Hướng, sinh năm 1983 hiện siinh sống Cầu Nghìn; sinh hai người con đều là trai.
3. Người thứ ba là Nguyễn Duy Quý; sinh ngày 24/5/1990 (Canh Ngọ).
Các con trai của ông Nguyễn Duy Cản (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Đông
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Đông
Nguyễn Duy Đông là con trai thứ nhất của ông Cản và bà Lan, sinh năm 1960 (Canh Tý) vợ là Ngô Thị Huệ sinh năm 1962 (Nhâm Dần) người cùng làng;
Đông-Huệ sinh được hai người con gái (0 trai, 02 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Thị Phượng; sinh năm 1987 (Đinh Mão)
2. Người thứ hai là Nguyễn Thị Xuân; sinh năm 1989 (Kỷ Tỵ).
2. Nguyễn Duy Bắc
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Bắc
Nguyễn Duy Bắc là con trai thứ hai của ông Cản và bà Lan, sinh ngày 20/10/1964 (ngày 16/9 năm Giáp Thìn) vợ là Phạm Thị Thu Hiền, sinh ngày 28/02/1975, quê làng Phong Xá, An Bài, huyện Quỳnh Phụ;
Bắc-Hiền sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Nam; sinh ngày 14/01/1995 (ngày 14/12 năm Giáp Tuất)
2. Người thứ hai là Nguyễn Duy Chính; sinh ngày 01/6/2003.
3. Nguyễn Duy Tư
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Tư
Nguyễn Duy Tư là con trai thứ ba của ông Cản và bà Lan, sinh ngày 01/4/1968 (Mậu Thân), có hai vợ:
- Vợ thứ nhất là Phạm Thị Quỳ sinh năm 1964 (Giáp Thìn), quê xã Quỳnh Minh, Quỳnh Phụ;
Tư-Quỳ sinh con gái là Nguyễn Thiên Trang; sinh ngày 13/8/2006 (Bính Tuất)
- Vợ thứ hai là Đinh Thị Nhung, sinh ngày 06/12/1983, quê xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
Tư-Nhung sinh con trai là Nguyễn Duy Gia Bình, sinh ngày 03/8/2015 (Ất Mùi).
Các con trai của ông Nguyễn Duy Thát (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tĩnh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Thát → Nguyễn Duy Tĩnh
Nguyễn Duy Tĩnh là con trai thứ nhất của ông Thát và bà Sâm, sinh ngày 31/3/1971 vợ là Phạm Thị Hảo; sinh ngày 01/9/1976, người làng Phong Xá, An Bài, Quỳnh Phụ;
Tĩnh-Hảo sinh được bốn người con (01 trai, 03 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tiến; sinh ngày 07/3/1998
2. Người thứ hai là Nguyễn Thị Thu Hương; sinh ngày 15/8/2004
3. Người thứ ba là Nguyễn Bảo Châu; sinh ngày 20/7/2014
4. Người thứ bốn là Nguyễn Bảo Ngọc (song sinh); sinh ngày 20/7/2014.
2. Nguyễn Duy Hà
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Thát → Nguyễn Duy Hà
Nguyễn Duy Hà là con trai thứ hai của ông bà Thát, sinh ngày 19/3/1975 vợ là Nguyễn Thị Thiết, sinh năm 1978 người làng An Bài, xã An Bài
Hà-Thiết sinh được hai người con gái (0 trai, 02 gái)
1. Người thứ nhất là Nguyễn Ngọc Mai; sinh ngày 26/9/2004
2. Người thứ hai là Nguyễn Hà Vy; sinh ngày 21/10/2009 .
Các con trai của ông Nguyễn Duy Niệm (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Ân (1939-2005)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ân
Nguyễn Duy Ân là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Niệm, sinh năm Kỷ Mão (1939), mất ngày 05 tháng 5 năm Ất Dậu (2005), phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là Trần Thị Chanh, năm sinh 1941 (Tân Tỵ), mất năm 2020;
Ân-Chanh sinh được sáu người con (03 trai, 03 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Hà; sinh năm 1959 chồng tên là Nghiệp người cùng xóm, sinh hai người con ( 01 trai, 01 gái).
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Quyên; sinh năm 1962 vợ chồng Quyên hiện sinh sống tại huyện Đình Lập, Lạng Sơn, sinh ba người con ( 02 trai, 01 gái).
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Thành; sinh ngày 01/6/1968
4- Người thứ tư là Nguyễn Thị Măng; sinh năm 1970 chồng người thôn Phong Xá, An Bài, Quỳnh Phụ, sinh hai người con đều là con trai.
5- Người thứ tư là Nguyễn Duy Châu; sinh ngày 10/11/1973
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Đoàn; sinh năm 1975.
2. Nguyễn Duy Hiếu (1948-1972; Liệt sĩ )
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Hiếu
Nguyễn Duy Hiếu là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Niệm (Nguyễn Duy Lân là con trai thứ 2 mất khi còn nhỏ, giỗ ngày 21/6 AL) sinh năm 1948 mất năm 1972 Liệt sĩ thời kháng chiến chống Mỹ, ngày giỗ 17/4 AL.
3. Nguyễn Duy Ngừng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ngừng
Nguyễn Duy Ngừng là con trai thứ tư của ông bà Nguyễn Duy Niệm, sinh năm Giáp Ngọ (1954) vợ là Nguyễn Thị Bẩy sinh năm Quý Tỵ (1953), người xã An Dục, huyện Quỳnh Phụ, Thái Bình
Ngừng-Bẩy sinh được bốn người con (02 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy An; sinh ngày 10/8/1972
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Duyên; sinh năm 1975
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Liên; sinh năm 1977
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Tuyên; sinh năm 1979
Các con trai của ông Nguyễn Duy Tăng (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tằng (1938-2008)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tằng
Nguyễn Duy Tằng là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Tăng, sinh năm Mậu Dần (1938), mất ngày 03 tháng 9 năm Mậu Tý (2008) phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là Ngô Thị Buông năm sinh 1940;
Tằng-Buông sinh được tám người con (04 trai, 04 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Hiến; sinh ngày 28/8/1960
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Luyến; sinh ngày 04/02/1962
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Tiến (1965-1919).
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Tới, sinh ngày 01/3/1968
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị Hến; sinh ngày 01/9/1970
6- Người thứ sáu là Nguyễn Duy Tân; sinh ngày 12/10/1973
7- Người thứ bẩy là Nguyễn Duy Thủy; sinh ngày 10/9/1976
8- Người thứ tám là Nguyễn Thị Chín; sinh ngày 10/7/1978.
2. Nguyễn Duy Thêm (1948-2017)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Thêm
Nguyễn Duy Thêm là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Tăng, sinh năm Mậu Tý (1948), mất ngày 27 tháng 6 năm Đinh Dậu (2017) phần mộ an táng tại Mã cả làng, vợ là Nguyễn Thị Thực, mất năm 2012, giỗ ngày 20/01, quê Thái Thụy, Thái Bình;
Thêm-Thực sinh được năm người con (03 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Thu; sinh ngày 15/02/1972
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Dũng, sinh ngày 06/6/1973
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Sỹ, sinh ngày 10/4/1976
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Công, sinh ngày 06/02//1978
5- Người thứ năm là Nguyễn Thị Hoài, sinh ngày 07/3/1981.
3. Nguyễn Duy Tám
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tám
Nguyễn Duy Tám là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Tăng, sinh ngày 01 tháng 6 năm Bính Thân (1956), vợ là Nguyễn Thị Thái, sinh ngày 05 tháng 10 năm Mậu Tuất (1958), con gái thứ hai ông Rác người cùng làng (nhà cạnh Đình làng);
Tám-Thái sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Hòa; sinh ngày 17/6/1979
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Hậu; sinh ngày 20/8/1981
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Hạnh; sinh ngày 20/8/1983.
4. Nguyễn Duy Tín
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tín
Nguyễn Duy Tín là con trai thứ tư của ông bà Nguyễn Duy Tăng, sinh ngày 04/6/1959 Kỷ Hợi vợ là Đoàn Thị Xuân sinh ngày 01/5/1961 (Tân Sửu), người Nam Định;
Tín-Xuân sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tuấn, sinh ngày 02/11/1982
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Tú, sinh ngày 06/01/1985
Các con trai của ông Nguyễn Duy Nhậy (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tam
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Tam
Nguyễn Duy Tam sinh năm 1957 (Đinh Dậu) là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Nhậy, vợ là Nguyễn Thị Sửu năm sinh 1961 người cùng làng;
Tam-Sửu, sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Tươi; sinh năm 1984
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Tuyền, sinh năm 1986
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Tuyến, sinh năm 1988.
2. Nguyễn Duy Thanh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Thanh
Nguyễn Duy Thanh, sinh năm 1964 (Giáp Thìn) là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Nhậy, vợ là Nguyễn Thị Duyên, sinh năm 1969;
Thanh-Duyên sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Hải; sinh năm 1989
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Thiên; sinh năm 2000.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Miễn (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Nghiêm
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Nghiêm
Nguyễn Duy Nghiêm là con trai thứ nhất của ông Miễn và bà Lũng; sinh ngày 01/6/1957 (Đinh Dậu) vợ là Vũ Thị Nội, sinh ngày 09/6/1962 con ông bà Chầu người cùng làng;
Nghiêm-Nội sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Chỉnh; sinh ngày 19/01/1985
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Trang; sinh ngày 17/8/1988
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Chi; sinh ngày 07/7/1990.
2. Nguyễn Duy Cỏn
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Cỏn
Nguyễn Duy Cỏn, sinh năm 1959 (Ký Hợi) là con trai thứ hai của ông Miễn và bà Lũng vợ là Đoàn Thị Ứng sinh năm 1957 (Đinh Dậu);
Cỏn-Ứng sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Yến; sinh năm 1984
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Thành; sinh năm 1988
Hiện nay gia đình Nguyễn Duy Cỏn sinh sống tại Kiên Giang.
3. Nguyễn Duy Đạt
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Đạt
Nguyễn Duy Đạt là con trai thứ ba của ông Miễn và bà Lũng, sinh năm Giáp Thìn (1964), vợ là Vũ Thị Vui sinh năm 1971;
Đạt-Vui sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thành Trung; sinh năm 1993
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Văn; sinh năm 1997.
Hiện nay gia đình ông Nguyễn Duy Đạt sinh sống tại Kiên Giang
Các con trai của ông Nguyễn Duy Quynh (Đời thứ sáu sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Khoảnh (1957-2008)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khoảnh
Nguyễn Duy Khoảnh là con trai thứ nhất của ông bà Quynh, sinh ngày 25/10 năm 1957 (Đinh Dậu) Chết ngày 05/01/2008 ÂL, vợ là Nguyễn Thị Ngọc sinh năm 1960;
Khoảnh-Ngọc sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Hương; sinh năm 1984
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Hùng; sinh năm 1987
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Huy; sinh năm 1989.
2. Nguyễn Duy Khoái (1961-1999)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân … →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khoái
Nguyễn Duy Khoái là con trai thứ hai của ông bà Quynh, sinh năm 1961 (Tân Sửu) mất ngày 27/4/1999, vợ là Trần Thị Hà sinh ngày 12/7/1968;
Khoái-Hà sinh được hai người con (01 trai, 01 gái):
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Nam; sinh ngày 20/6/1991
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Hồng; sinh ngày 09/6/1993.
3. Nguyễn Duy Khái
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khái
Ông Nguyễn Duy Khái sinh năm 1964 (Giáp Thìn) là con trai thứ ba của ông bà Quynh, vợ là Vũ Thị Thạnh, năm sinh 1968;
Khái -Thạnh sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Khải; (1989-2001) giỗ ngày 08/10 ÂL
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Hoài Thu; sinh năm 1992.
4. Nguyễn Duy Khánh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khánh
Nguyễn Duy Khánh là con trai thứ tư của ông bà Quynh, sinh ngày 01/01/1968 (Mậu Thân) vợ là Phạm Thị Thắm sinh ngày 12/10/1973;
Khánh - Thắm sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Khôi; sinh ngày 15/12/1994
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Mai; sinh ngày 16/10/2002
ĐỜI THỨ 14
(Đời thứ bẩy sau Ông Nguyễn Duy Tuyên)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Xê (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Mạnh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xê → Nguyễn Duy Mạnh
Nguyễn Duy Mạnh là con trai thứ nhất của ông Xê và bà Tuất, hiện đang sinh sống tại Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh, sinh ngày 05/8/1974 (Giáp Dần) vợ là Phạm Thị Uyên, sinh ngày 16/10/1976 (Bính Thìn); quê Nam Trực, Nam Định;
Mạnh-Uyên sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Trâm; sinh ngày 18/01/1997
2- Người thứ hai là Nguyễn Ngọc Ánh; sinh ngày 18/10/2002
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Đạt; sinh ngày 04/02/2013 (Đời thứ 15).
2. Nguyễn Duy Cường
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xê → Nguyễn Duy Cường
Nguyễn Duy Cường là con trai thứ hai của ông Xê và bà Tuất, hiện đang sinh sống tại Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh, sinh ngày 24/6/1976 (Bính Thìn) vợ là Phạm Thị Thanh Nhàn, sinh ngày 01/12/1979 (Kỷ Mùi); quê Thái Thụy, Thái Bình;
Cường-Nhàn sinh được hai người con (01 trai, 01 gái).
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Quân; sinh ngày 27/8/2003 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Anh Thư; sinh ngày 08/3/2008.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Xoa (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tiền (1986-2014)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xoa → Nguyễn Duy Tiền
Nguyễn Duy Tiền là con trai thứ nhất của ông Xoa và bà Thâng; sinh ngày 30/11/1986 (Bính Dần), mất ngày 27/11 năm Giáp Ngọ (2014), trong một tai nạn giao thông tại Thị Trấn Đông Triều, Quảng Ninh, phần mộ an táng tại Mã cả làng.
2. Nguyễn Duy Giang
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Cảo → Nguyễn Duy Xoa → Nguyễn Duy Giang
Nguyễn Duy Giang là con trai thứ hai của ông Xoa và bà Thâng; sinh ngày 13/4/1990 (Canh Ngọ) vợ là Nguyễn Thị Hà, sinh ngày 11/11/1990, quê xã Quang Hưng, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, hiện sinh sống tại làng; Giang-Hà cả hai là Kỹ sư Mỏ địa chất;
Giang-Hà sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Ánh Dương; sinh ngày 27/7/2017
2- Người thứ hai là Nguyễn Trúc Linh; sinh ngày 23/8/2019
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Thanh Phong; sinh ngày 30/11/2021 (Đời thứ 15).
Các con trai của ông Nguyễn Duy Mùa (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Minh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Bầu → Nguyễn Duy Mùa → Nguyễn Duy Minh
Nguyễn Duy Minh là con trai thứ nhất của ông Mùa và bà Luyến, sinh ngày 14/5/1989 (Kỷ Tỵ).
2. Nguyễn Trung Hải
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Bầu → Nguyễn Duy Mùa → Nguyễn Trung Hải
Nguyễn Trung Hải là con trai thứ hai của ông Mùa và bà Luyến, sinh ngày 30/6/1993 (11/5 năm Quý Dậu), vợ là Trần Thị Minh; sinh ngày 03/11/1997 người cùng làng;
Hải-Minh sinh con trai là Nguyễn Trung Uy Vũ; sinh ngày 08/02/2022 (Đời thứ 15).
Con trai của bà Nguyễn Thị Bích (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Dũng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Bầu → Nguyễn Thị Bích → Nguyễn Duy Dũng
Bà Nguyễn Thị Bích là người con gái út của ông bà Nguyễn Duy Bầu do hoàn cảnh riêng bà không lập gia đình và đã có một người con trai bà cho mang họ mẹ là Nguyễn Duy Dũng; nhiều năm qua bà Nguyễn Thị Bích và con Nguyễn Duy Dũng có nguyện vọng mang họ Nguyễn Duy và tích cực tham gia các công việc của dòng họ như thực hiện làm Lễ Tổ như bất cứ một thành viên chính thức nào của dòng họ, hội đồng dòng họ đã thống nhất Nguyễn Duy Dũng mang họ Nguyễn Duy, do vậy việc ghi tên Nguyễn Duy Dũng vào Gia phả là hợp lý và được xếp vào Đời thứ 14. Nguyễn Duy Dũng, sinh ngày 15/01/2006, hiện sinh sống tại Làng.
Con trai của ông Nguyễn Duy Hợi (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Cường
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Kiên → Nguyễn Duy Hợi → Nguyễn Duy Cường
Nguyễn Duy Cường là con trai duy nhất của ông Hợi và bà Bẩy; sinh ngày 20/10/1985 (Ất Sửu) vợ là Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 17/7/1990 (Canh Ngọ), người cùng làng;
Cường-Nguyệt sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Nam; sinh ngày 01/4/2011 (ngày 28 tháng 2 năm Tân Mão) (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Thịnh; sinh ngày 26/3/2014 (ngày 26 tháng 2 năm Giáp Ngọ) (Đời thứ 15)
3- Người thứ ba là Nguyễn Mai Linh; sinh ngày 20/6/2017 (ngày 26 tháng 5 năm Đinh Dậu)
Con trai của ông Nguyễn Duy Rằm (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Phan Quang
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Chế → Nguyễn Duy Kiên → Nguyễn Duy Rằm → Nguyễn Phan Quang
Nguyễn Phan Quang là con trai duy nhất của ông Rằm và bà Thiết, sinh 03h21phút (giờ dần) ngày 30/3/1994 (ngày 19 tháng 2 năm Giáp Tuất). Tốt nghiệp Đại học Mỏ Địa chất Hà Nội, vợ là Nguyễn Minh Hằng, sinh ngày 21/7/1997 (Đinh Sửu), tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội, quê xã Nga Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái (cưới ngày 27/11/2020), hiện đang sinh sống tại Tổ 12, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nôi;
Quang-Hằng hiện sinh một người con gái là Nguyễn Ngọc Minh Châu, sinh 15h40phút (giờ thân) (bằng phương pháp mổ đẻ) ngày 05/9/2022 (ngày 10 tháng 8 năm Nhâm Dần)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Thanh (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Minh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Thanh → Nguyễn Duy Minh
Nguyễn Duy Minh là con trai thứ nhất của ông Thanh và bà Nga, sinh ngày 29/5/1976 (Bính Thìn) vợ là Nguyễn Thị Hường, sinh ngày 15/6/1985 quê xã An Phụ, huyện Kinh Môn, Hải Dương; hiện đang sống tại Vàng Danh, Quảng Ninh;
Minh-Hường sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thành Quân; sinh ngày 16/01/2008 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Chi; sinh ngày 22/02/2010.
2. Nguyễn Duy Tâm
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Thanh → Nguyễn Duy Tâm
Nguyễn Duy Tâm là con trai thứ hai của ông Thanh và bà Nga, sinh ngày 29/8/1979 (Kỷ Mùi) vợ là Nguyễn Thị The, sinh ngày 20/3/1984, quê xã Liêm Hải, huyện Trực Ninh, Nam Định; hiện đang sinh sống tại Hà Nội;
Tâm-The sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thành Toàn; sinh ngày 15/8/2006 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Mai Anh; sinh ngày 28/5/2011.
Con trai của ông Nguyễn Duy Cao (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Cao → Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thành là con trai duy nhất của ông Cao và bà An, sinh năm 1977 (Đinh Tỵ), vợ là Đặng Thị Nhung, sinh năm 1984, quê huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, hiên trú quán T7, Thị trấn Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên;
Thành-Nhung sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Hà Linh, sinh năm 2008
2- Người thứ hai là Nguyễn Minh Quân, sinh năm 2012 (Đời thứ 15)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thiện Nhân, sinh năm 2019 (Đời thứ 15)
Con trai của ông Nguyễn Duy Thúy (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Quý
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Viu → Nguyễn Duy Thúy → Nguyễn Duy Quý
Nguyễn Duy Quý là con trai duy nhất của ông Thúy và bà Nhàn; sinh ngày 24/5/1990 (Canh Ngọ), vợ là Nguyễn Thị Yến, sinh năm 1990, quê xã An Mỹ, Quỳnh Phụ, trú quán tại Cầu Nghìn;
Quý-Yến hiện sinh được ba người con gái (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Minh Anh; sinh ngày 20/6/2017
2- Người thứ hai là Nguyễn Khánh Linh; sinh ngày 29/4/2019.
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Anh; sinh ngày 01/01/2023 (ngày 10/12 năm Nhâm Dần) (Đời thứ 15)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Bắc (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Nam
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Bắc → Nguyễn Duy Nam
Nguyễn Duy Nam là con trai thứ nhất của ông Bắc và bà Hiền; sinh ngày 14/01/1995 (ngày 14/12 năm Giáp Tuất).
2. Nguyễn Duy Chính
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Bắc → Nguyễn Duy Chính
Nguyễn Duy Chính là con trai thứ hai của ông bà Bắc, sinh ngày 01/6/2003.
Con trai của ông Nguyễn Duy Tư (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Gia Bình
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Cản → Nguyễn Duy Tư → Nguyễn Duy Gia Bình
Nguyễn Duy Gia Bình là con trai của ông Tư bà Nhung, sinh ngày 03/8/2015.
Con trai của ông Nguyễn Duy Tĩnh (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Tiến
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Kế →
Nguyễn Duy Đãn → Nguyễn Duy Thát → Nguyễn Duy Tĩnh → Nguyễn Duy Tiến
Nguyễn Duy Tiến là con trai duy nhất của ông Tĩnh và bà Hảo; sinh ngày 07/3/1998 vợ tên là Hoàng Thị Hiệp, sinh ngày 11/11/1999 người Thôn Hội Sơn, xã Kim Hoa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Tiến - Hiệp hiện có một người con gái tên là Nguyễn Hoàng Thùy Tiên, sinh ngày 26/4/2023.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Ân (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ân → Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thành là con trai thứ nhất của ông Ân và bà Chanh, sinh ngày 01/6/1968 vợ là Nguyễn Thị Phúc sinh ngày 01/7/1970 người cùng làng;
Thành-Phúc sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Đô; sinh ngày 04/7/1991 (Đời thứ 15) vợ là Phạm Thị Bình, sinh ngày 06/9/1993; Quê thành phố Biên Hòa, tỉnh Đông Nai; Đô-Bình hiện có một người con trai là Nguyễn Nhật Minh, sinh ngày 04/7/2021 (Đời thứ 16)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thương; sinh ngày 15/9/1994.
3- Người thứ ba là Nguyễn Phương Thảo, sinh ngày 23/6/2012.
2. Nguyễn Duy Châu
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ân → Nguyễn Duy Châu
Nguyễn Duy Châu là con trai thứ hai của ông Ân và bà Chanh; sinh ngày 10/11/1973 vợ là Nguyễn Thị Hạnh sinh ngày 09/02/1976 người xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ; Châu - Hạnh hiện sinh sống tại xã An Ninh, huyện Quỳnh Phụ.
Châu-Hạnh sinh được hai người con gái (0 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Quỳnh, sinh ngày 17/02/1994 lấy chồng người xã An Đồng, huyện Quỳnh Phụ.
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Ngọc Anh, sinh ngày 31/3/2001.
3. Nguyễn Duy Đoàn
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ân → Nguyễn Duy Đoàn
Nguyễn Duy Đoàn là con trai thứ ba của ông Ân và bà Chanh; sinh năm 1975, vợ là Nguyễn Thị Nguyệt sinh năm 1976 quê thôn Phong Xá, xã An Bài;
Đoàn-Nguyệt sinh được ba người con (02 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Linh, sinh ngày 01/01/1998 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Sơn, sinh ngày 07/10/2000 (Đời thứ 15)
3- Người thứ ba là Nguyễn Thị Nga, sinh ngày 24/10/2009.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Ngừng (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy An
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ngừng → Nguyễn Duy An
Nguyễn Duy An là con trai thứ nhất của ông Ngừng và bà Bẩy; sinh ngày 10/8/1972, vợ là Đào Thị Huyền sinh ngày 10/8/1978 quê xã An Thanh, huyện Quỳnh Phụ;
An-Huyền sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Trang; sinh ngày 23/6/1996
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thu; sinh ngày 06/6/1998
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Tuân; sinh ngày 22/8/2000 (Đời thứ 15)
2. Nguyễn Duy Tuyên
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Niệm → Nguyễn Duy Ngừng → Nguyễn Duy Tuyên
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Khánh Vy; sinh ngày 23/9/2012
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Quốc Huy; sinh ngày 25/6/2017 (Đời thứ 15)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Tằng (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tiến (1965-2019)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tằng → Nguyễn Duy Tiến
Nguyễn Duy Tiến là con trai thứ nhất của ông bà Tằng, sinh ngày 18/5/1965 mất ngày 10/11/2019, vợ là Nguyễn Thị Liễu sinh ngày 01/10/1968;
Tiến-Liễu sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Trang, sinh ngày 10/4/1990
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Toản (1992-2016); giỗ ngày 13/9 AL.
2. Nguyễn Duy Tới
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tằng → Nguyễn Duy Tới
Nguyễn Duy Tới là con trai thứ hai của ông Nguyễn Duy Tằng sinh ngày 01/3/1968 vợ là Nguyễn Thị Hà, sinh ngày 01/5/1966;
Tới-Hà sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Giang, sinh ngày 05/11/1989
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Nguyên (Đời thứ 15), sinh ngày 10/11/1991 vợ là Đào Thị Duyên, sinh ngày 04/3/1992;
Nguyên-Duyên sinh hai người con (01 trai, 01 gái)
- Con thứ nhất là Nguyễn Duy Khang (Đời thứ 16) sinh ngày 10/8/2018
- Con thứ hai là Nguyễn Thị Linh, sinh ngày 19/12/2019.
3. Nguyễn Duy Tân
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tằng → Nguyễn Duy Tân
Nguyễn Duy Tân là con trai thứ ba của ông Nguyên Duy Tằng, sinh ngày 12/10/1973 vợ là Nguyễn Thị Hà, sinh ngày 13/7/1977;
Tân-Hà sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tình (Đời thứ 15), sinh ngày 02/7/1996 vợ là Đỗ Thị Nhung sinh ngày 25/7/2000; Tình-Nhung hiện có con là Nguyễn Duy Nghĩa (Đời thứ 16), sinh ngày 06/01/2018.
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Hoàng, sinh ngày 09/7/2006 (Đời thứ 15)
4. Nguyễn Duy Thủy
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tằng → Nguyễn Duy Thủy
Nguyễn Duy Thủy là con trai thứ tư của ông Nguyễn Duy Tằng, sinh ngày 10/9/1976 vợ là Nguyễn Thị Thanh sinh ngày 18/6/1977;
Thủy-Thanh sinh được bốn người con trai (04 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Tuấn (Đời thứ 15) sinh ngày 22/9/1995
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Đức (Đời thứ 15) sinh ngày 08/4/2001 vợ là Lê Thị Khánh Linh, sinh ngày 14/3/2000;
Đức-Linh hiện có con trai là Nguyễn Duy Anh (Đời thứ 16), sinh ngày 01/10/2021.
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Lộc, sinh ngày 22/8/2008 (Đời thứ 15)
4- Người thứ tư là Nguyễn Duy Phát, sinh ngày 19/9/2010 (Đời thứ 15)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Thêm (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Dũng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Thêm → Nguyễn Duy Dũng
Nguyễn Duy Dũng là con trai thứ nhất của ông bà Nguyễn Duy Thêm, sinh ngày 06/6/1973, vợ là Phạm Thị Tứ sinh ngày 16/11/1976;
Dũng-Tứ sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Toan (Đời thứ 15), sinh ngày 22/02/1996, vợ là Nguyễn Thị Minh Phương, sinh ngày 18/11/2000;
Toan-Phương hiện có hai người con gái (0 trai, 02 gái)
- Con thứ nhất là Nguyễn Thị Phương Linh; sinh ngày 24/4/2017
- Con thứ hai là và Nguyễn Anh Thư; sinh ngày 03/4/2022.
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Dung; sinh ngày 18/3/1999.
2. Nguyễn Duy Sỹ
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Thêm → Nguyễn Duy Sỹ
Nguyễn Duy Sỹ là con trai thứ hai của ông bà Nguyễn Duy Thêm, sinh ngày 10/4/1976 vợ là Nguyễn Thị Hiền sinh ngày 15/12/1980;
Sỹ-Hiền sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Khang (Đời thứ 15); sinh ngày 02/3/2005
2- Người thứ hai là Nguyễn Hà Lam; sinh ngày 27/9/2012.
3. Nguyễn Duy Công
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Thêm → Nguyễn Duy Công
Nguyễn Duy Công là con trai thứ ba của ông bà Nguyễn Duy Thêm, sinh ngày 06/02//1978 vợ là Đào Thị Măng sinh ngày 08/8/1979;
Công-Măng sinh được hai người con gái (0 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Thu Hằng, sinh 29/5/2002
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thu Trang, sinh ngày 16/8/2009.
Con trai của bà Nguyễn Thị Bẩy (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Huy
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Thị Bẩy → Nguyễn Duy Huy
Bà Nguyễn Thị Bẩy là người con thứ năm của ông bà Nguyễn Duy Tăng do hoàn cảnh riêng bà không lập gia đình và đã có một người con trai bà cho mang họ mẹ là Nguyễn Duy Huy; nhiều năm qua Nguyễn Duy Huy có nguyện vọng được mang họ Nguyễn Duy và tích cực tham gia các công việc của dòng họ như thực hiện làm Lễ Tổ như bất cứ một thành viên chính thức nào của dòng họ, hội đồng dòng họ đã thống nhất Nguyễn Duy Huy mang họ Nguyễn Duy, do vậy việc ghi tên Nguyễn Duy Huy vào Gia phả là hợp lý và được xếp vào Đời thứ 14. Nguyễn Duy Huy, sinh ngày 17/01/1995; Huy có hai vợ:
+ Vợ thứ nhất là: Nguyễn Thị Thủy, sinh năm 2000, quê xóm 3, xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ; Huy-Thủy có một người con trai là Nguyễn Duy Bảo Lâm (Đời thứ 15) sinh ngày 09/4/2018 (Huy-Thủy đã ly hôn)
+ Vợ thứ hai là: Phạm Thị Thanh, sinh ngày 21/4/1989, quê xóm 6, xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ; Huy - Thanh hiện có một người con gái là Nguyễn Ngọc Minh Anh, sinh ngày 15/8/2023.
Hiện Huy - Thanh trú quán tại xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ.
Con trai của ông Nguyễn Duy Tám (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Hạnh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân …. →
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tám → Nguyễn Duy Hạnh
Nguyễn Duy Hạnh là con trai duy nhất của ông Tám và bà Thái, sinh ngày 20/8/1983 vợ là Nguyễn Thị Nương, sinh ngày 08/11/1989, quê xã Hoàng Long, huyện Hoàng Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Hạnh-Hương sinh được hai người con (01 trai, 01 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Bảo sinh ngày 24/9/2011 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Bảo Linh; sinh ngày 19/12//2020.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Tín (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tuấn
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tín → Nguyễn Duy Tuấn
Nguyễn Duy Tuấn là con trai thứ nhất của ông bà Tín, sinh ngày 02/11/1982 vợ là Nguyễn Thị Hường, sinh ngày 27/7/1985;
Tuấn-Hường sinh được ba người con gái (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, sinh ngày 21/9/2011
2- Người thứ hai là Nguyễn Thị Thùy Vân, sinh ngày 20/11/2012
3- Người thứ ba là Nguyễn Duy Trường An, sinh ngày 11/4/2023 (Đời thứ 15)
2. Nguyễn Duy Tú
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Tăng → Nguyễn Duy Tín → Nguyễn Duy Tú
Nguyễn Duy Tú là con trai thứ hai của ông bà Tín, sinh ngày 06/01/1985 vợ là Phạm Thị Dịu, sinh ngày 17/11/1990. Tú-Dịu hiện sinh một người con gái là Nguyễn Ngọc Bích, sinh ngày 28/9/2023)
Các con trai của ông Nguyễn Duy Tam (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Tuyền
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Tam → Nguyễn Duy Tuyền
Nguyễn Duy Tuyền là con trai thứ nhất của ông bà Tam, sinh năm 1986, vợ là Nguyễn Thị Bình, sinh năm 1987 quê Hải Dương;
Tuyền-Bình sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Mạnh; sinh năm 2008 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Tuân; sinh năm 2015 (Đời thứ 15)
2. Nguyễn Duy Tuyến
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Tam →Nguyễn Duy Tuyến
Nguyễn Duy Tuyến là con trai thứ hai của ông bà Tam, sinh năm 1988, vợ là Nguyễn Thị Giang, sinh năm 1989, quê tỉnh Sơn La;
Tuyến-Giang sinh được ba người con (01 trai, 02 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Linh Như; sinh năm 2014
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Thái Sơn; sinh năm 2019 (Đời thứ 15)
3- Người thứ ba là Nguyễn Bảo Dương; sinh năm 2021
Các con trai của ông Nguyễn Duy Thanh (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Hải
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Thanh → Nguyễn Duy Hải
Nguyễn Duy Hải là con trai thứ nhất của ông bà Thanh sinh năm 1989, vợ là Nguyễn Thị Yến, sinh năm 1994, quê An Thanh, Quỳnh Phụ; Hải-Yến sinh con trai là
Nguyễn Duy Hoàng, sinh năm 2012 (Đời thứ 15)
2. Nguyễn Duy Thiên
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Hưởng →
Nguyễn Duy Độ → Nguyễn Duy Nhậy → Nguyễn Duy Thanh → Nguyễn Duy Thiên
Nguyễn Duy Thiên là con trai thứ hai của ông bà Thanh, sinh năm 2000
Con trai của ông Nguyễn Duy Nghiêm (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Chỉnh
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Nghiêm → Nguyễn Duy Chỉnh
Nguyễn Duy Chính là con trai duy nhất của ông Nghiêm bà Nội, sinh ngày 03/12 (Giáp Tý) (ngày 19/01/1985) Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Máy và Thiết bị mỏ - Dầu khí vợ là Nguyễn Thị Điệp, sinh ngày 28/9/1985; quê xã An Cầu, huyện Quỳnh Phụ, hiện sinh sống tại Hà Nội;
Chỉnh-Điệp sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Duy Hải Nam; sinh ngày 10/5//2012 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Duy Hải Đăng; sinh ngày 11/11/2015 (Đời thứ 15)
Con trai của ông Nguyễn Duy Cỏn (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Cỏn → Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Duy Thành là con trai duy nhất của ông bà Cỏn, sinh năm 1988 vợ là Nguyễn Thị Thắm sinh năm 1990; Thành-Thắm sinh một người con gái là Nguyễn Hoàng Tường Vy sinh năm 2018. Hiện nay gia đình Nguyễn Duy Thành sinh sống tại Kiên Giang.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Đạt (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Đạt → Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Thành Trung là con trai thứ nhất của ông Đạt bà Vui sinh năm 1993 vợ là Lê Thị Hồng Nhung sinh năm 1994
Trung - Nhung sinh được hai người con trai (02 trai, 0 gái)
1- Người thứ nhất là Nguyễn Thành Khang, sinh năm 2017 (Đời thứ 15)
2- Người thứ hai là Nguyễn Thành An, sinh năm 2018 (Đời thứ 15)
2. Nguyễn Duy Văn
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Sinh → Nguyễn Duy Miễn → Nguyễn Duy Đạt → Nguyễn Duy Văn
Nguyễn Duy Văn sinh năm 1997 là con trai thứ hai của ông Đạt bà Vui. Hiện nay gia đình Nguyễn Duy Văn sinh sống tại Kiên Giang.
Các con trai của ông Nguyễn Duy Khoảnh (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
1. Nguyễn Duy Hùng
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khoảnh → Nguyễn Duy Hùng
Nguyễn Duy Hùng là con trai thứ nhất của ông bà Khoảnh sinh năm 1987
2. Nguyễn Duy Huy
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khoảnh → Nguyễn Duy Huy
Nguyễn Duy Huy là con trai thứ hai của ông bà Khoảnh sinh năm 1989.
Con trai của ông Nguyễn Duy Khoái (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Nam
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khoái → Nguyễn Duy Nam
Nguyễn Duy Nam là con trai duy nhất của ông Khoái bà Hà sinh ngày 20/6/1991 vợ là Nguyễn Thị Phương;
Nam - Phương hiện có một con trai là Nguyễn Duy Thiên (Đời thứ 15) sinh ngày 01/8/2020.
Con trai của ông Nguyễn Duy Khái (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Khải (1989-2001)
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khái → Nguyễn Duy Khải
Nguyễn Duy Khải là con trai duy nhất của ông Khái bà Thạnh sinh năm 1989 (đã mất).
Con trai của ông Nguyễn Duy Khánh (Đời thứ bẩy sau ông Tuyên)
Nguyễn Duy Khôi
Nguyễn Duy Thuần → Nguyễn Duy Tân ….→
Nguyễn Duy Tuyên → Nguyễn Duy Bạng → Nguyễn Duy Mần →
Nguyễn Duy Lấn → Nguyễn Duy Quynh → Nguyễn Duy Khánh → Nguyễn Duy Khôi
Nguyễn Duy Khôi là con trai duy nhất của ông bà Khánh sinh ngày 15/12/1994.
Quá trình hình thành làng Nghìn và sự ra đời Chi cả họ Nguyễn Duy làng Nghìn
Phả hệ Chi cả họ Nguyễn Duy làng Nghìn - 2013; Phái thứ hai
Phả hệ Chi cả họ Nguyễn Duy làng Nghìn - 2013; Phái thứ ba
Phả hệ Chi cả họ Nguyễn Duy làng Nghìn - 2013; Phái thứ tư