Lịch sử tổ chức hành chính:
Trước khi thành lập tỉnh
Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay, vào thời Bắc Thuộc trước thế kỉ 10, thuộc hương Đa Cương (vùng đất từ sông Luộc ra đến biển) của quận Giao Chỉ. Thời 12 sứ quân vùng đất này là căn cứ của sứ quân Trần Lãm. Tới nhà Hậu Lê, thời vua Lê Thánh Tông về sau vùng đất Thái Bình ngày nay thuộc trấn Sơn Nam. Đến cuối thời nhà Lê trung hưng sang đầu nhà Nguyễn, vùng này thuộc trấn Sơn Nam Hạ. Năm 1832, vua Minh Mạng nhà Nguyễn cắt hai phủ Thái Bình, Kiến Xương nhập vào tỉnh Nam Định, nhập phủ Tiên Hưng vào tỉnh Hưng Yên.
Tỉnh Thái Bình - Những thay đổi hành chính
Năm 1890, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh Thái Bình, gồm phủ Thái Bình, phủ Kiến Xương (tách từ tỉnh Nam Định) và huyện Thần Khê (tách từ tỉnh Hưng Yên và sáp nhập vào phủ Thái Bình - sau đổi tên là phủ Thái Ninh). Tỉnh lỵ đặt tại phủ lỵ Kiến Xương, bờ nam sông Trà Lý. Vị trí này nằm trên đường Hải Phòng- Nam Định nhưng chỉ cách Nam Định 17 km nên người dân nơi đây thường đi phà Tân Đệ (sau này là cầu) sang Nam Định mua các thứ cần thiết.
Năm 1894, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cắt hai huyện Hưng Nhân và Duyên Hà thuộc phủ Tiên Hưng, tỉnh Hưng Yên sáp nhập vào tỉnh Thái Bình; lấy sông Luộc làm ranh giới giữa hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Như vậy lúc mới thành lập, tỉnh Thái Bình gồm có 3 phủ Kiến Xương, Thái Ninh, Tiên Hưng với tổng cộng là 12 huyện: Đông Quan, Duyên Hà, Hưng Nhân, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Thần Khê, Thanh Quan, Thư Trì, Thụy Anh, Tiền Hải, Trực Định, Vũ Tiên.
Sau đó, đơn vị hành chính cấp phủ bị loại bỏ, các huyện có sở lị phủ thì đổi theo tên của phủ kiêm quản trước đó: Thanh Quan thành Thái Ninh, Trực Định thành Kiến Xương, Thần Khê thành Tiên Hưng.
Tỉnh lị tỉnh Thái Bình khi mới thành lập năm 1890, đặt tại xã Kỳ Bố, trước là huyện lị của huyện Vũ Tiên (từ thời Minh Mạng).
Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tỉnh Thái Bình có 1 thị xã Thái Bình và 12 huyện: Đông Quan, Duyên Hà, Hưng Nhân, Kiến Xương, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Thái Ninh, Thư Trì, Thụy Anh, Tiền Hải, Tiên Hưng, Vũ Tiên.
Năm 1955, điều chỉnh một số xã thuộc các huyện Đông Quan, Tiên Hưng, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Thụy Anh, Tiền Hải và Thái Ninh
Năm 1957, đổi tên một số xã thuộc huyện Hưng Nhân.
Năm 1958, điều chỉnh một số xã thuộc các huyện Thụy Anh, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Kiến Xương, Vũ Tiên.
Năm 1963, điều chỉnh địa giới thị xã Thái Bình và các huyện Vũ Tiên, Thư Trì. Cùng năm, điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Đông Quan, Thụy Anh, Phụ Dực, Kiến Xương
Năm 1968, thành lập xã Thụy Tân thuộc huyện Thụy Anh.
Năm 1969, hợp nhất huyện Đông Quan và huyện Tiên Hưng thành một huyện lấy tên là huyện Đông Hưng; hợp nhất huyện Hưng Nhân, huyện Duyên Hà và 5 xã: Bắc Sơn, Đông Đô, Hòa Bình, Chi Lăng và Tây Đô của huyện Tiên Hưng (cũ) thành một huyện lấy tên là huyện Hưng Hà; hợp nhất huyện Quỳnh Côi và huyện Phụ Dực thành một huyện lấy tên là huyện Quỳnh Phụ; hợp nhất huyện Thái Ninh và huyện Thụy Anh thành một huyện lấy tên là huyện Thái Thụy; hợp nhất huyện Vũ Tiên và huyện Thư Trì thành một huyện lấy tên là huyện Vũ Thư; điều chỉnh địa giới huyện Vũ Tiên (cũ) và huyện Kiến Xương. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Kiến Xương và huyện Tiền Hải
Năm 1974, chia tách một số xã thuộc huyện Kiến Xương.
Năm 1975, chia tách một số xã thuộc huyện Thái Thụy, Tiền Hải.
- Thành lập xã Hồng Quỳnh, huyện Thái Thụy
- Thành lập xã Nam Cường, huyện Tiền Hải
Năm 1976, chia tách một số xã thuộc các huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Tiền Hải, Hưng Hà.
Năm 1977, hợp nhất và điều chỉnh một số xã thuộc huyện Hưng Hà.
- Thành lập xã Hồng Minh trên cơ sở toàn bộ xã Minh Hồng và xã Hồng Phong.
- Thành lập xã Tiến Đức trên cơ sở toàn bộ xã Tiến Dũng và xã Hoàng Đức.
- Thành lập xã Tân Lễ trên co sở toàn bộ xã Phạm Lễ và xã Tân Mỹ.
- Thành lập xã Điệp Nông trên cơ sở toan bộ xã Tam Điệp và xã Tam Nông.
- Thành lập xã Phú Sơn trên cơ sở toan bộ xã Lam Sơn và xã Trần Phú.
- Thành lập xã Bình Lăng trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Bình và xã Chi Lăng.
- Thành lập xã Hồng An trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Hà và một phần xã Tân Việt.
- Thành lập xã Thái Phương trên cơ sở toàn bộ xã Thái Thịnh và một phần xã Tân Việt.
- Thành lập xã Hòa Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Cấp Tiến và một phần xã Hiệp Hòa.
- Thành lập xã Tân Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Tân Sơn và một phần xã Hiệp Hòa.
Năm 1982, chia tách một số xã thuộc huyện Vũ Thư. Cùng năm, điều chỉnh địa giới thị xã Thái Bình và huyện Vũ Thư
- Sắp xếp, thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vũ Thư
- Thành lập xã Tân Bình trên cơ sở một phần xã Tiền Phong và xã Phú Xuân
- Thành lập xã Trần Lãm trên co sở một phần xã Chính Lãm, xã Vũ Phúc, huyện Vũ Thư và phường Kỳ Bá, thị xã Thái Bình.
- Đổi trên xã Chính Lãm thành xã Vũ Chính.
- Sáp nhập toàn bộ xã Tiền Phong và xã Trần Lãm, huyện Vũ Thư vào thị xã Thái Binh.
Năm 1986, điều chỉnh địa giới thị xã Thái Bình và huyện Vũ Thư. Cùng năm, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Đông Hưng[, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư
- Thành lập thị trấn Đông Hưng, huyện Đông Hưng trên cơ sở một phân xã Đông Hợp, xã Đông La và xã Nguyên Xá. Thị trấn Đông Hưng có tổng diện tích tự nhiên 64,47 hécta với 3.168 nhân khẩu
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thái Thụy:
- Thành lập thị trấn Diêm Điền trên cơ sở một phần xã Thụy Lương, xã Thụy Hà và xã Thụy Hải. Thị trấn Diêm Điền có tổng diện tích tự nhiên 177, 73 hécta đất với 10.314 nhân khẩu.
- Sáp nhập một phần xã Thụy Lương vào xã Thụy Hà. Xã Thuỵ Hà có 627 hécta đất với 3.946 nhân khẩu.
- Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiền Hải:
- Thành lập xã Đông Hải trên cơ sở một phần xã Đông Trà. Xã Đông Hải có 461,3 hécta diện tích tự nhiên với 2.500 nhân khẩu.
- Thành lập xã Nam Phú trên cơ sở một phần xã Nam Hưng. Xã Nam Phú có 997,2 hécta diện tích tự nhiên với 2.909 nhân khẩu.
- Thành lập thị trấn Tiền Hải trên cơ sở một phần xã Tây Sơn và xã Tây Giang. Thị trấn Tiền Hải có tổng diện tích tự nhiên 146,55 hécta với 7.306 nhân khẩu.
- Thành lập thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư trên cơ sở một phần xã Minh Quang và xã Hòa Bình. Thị trấn Vũ Thư có tổng diện tích tự nhiên 110,41 hécta với 5.245 nhân khẩu.
Năm 1988, thành lập thị trấn Kiến Xương, huyện Kiến Xương trên cơ sở một phần xã Tan Thuật. Thị trấn Kiến Xương có 109,72 hécta diện tích tự nhiên và 4.649 nhân khẩu.
Năm 1989, chia tách một số xã thuộc huyện Vũ Thư. Cùng năm, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thị xã Thái Bình và huyện Hưng Hà
Năm 1990, mở rộng thị trấn Quỳnh Côi thuộc huyện Quỳnh Phụ.
Năm 2002, thành lập một số phường, xã thuộc thị xã Thái Bình và thành lập thị trấn Thanh Nê thuộc huyện Kiến Xương.
- Thành lập phường Tiền Phong, thị xã Thái Binh trên cơ sở toàn bộ xã Tiền Phong. Phường Tiền Phong có 310,2 ha diện tích tự nhiên và 8.349 nhân khẩu.
- Thành lập phường Trần Lãm, thị xã Thái Bình trên cơ sở toàn bộ xã Trần Lãm. Phường Trần Lãm có 330 ha diện tích tự nhiên và 13.750 nhân khẩu.
- Thành lập thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương trên cơ sở toàn bộ thị trấn Kiến Xương và xã Tán Thuật. Thị trấn Thanh Nê có 681,54 ha diện tích tự nhiên và 11.500 nhân khẩu.
Năm 2004, thành lập thành phố Thái Bình trên cơ sở toàn bộ thị xã Thái Bình. Thành phố Thái Bình có 4.330 ha diện tích tự nhiên và 143.925 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 8 phường và 5 xã.
Năm 2005, điều chỉnh và thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Quỳnh Phụ, Hưng Hà.
- Thành lập thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ trên cơ sở toàn bộ xã An Bài. Thị trấn An Bài có 700,18 ha diện tích tự nhiên và 9.381 nhân khẩu.
- Thành lập thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà trên cơ sở toan bộ xã Phú Sơn. Thị trấn Hưng Nhân có 864,40 ha diện tích tự nhiên và 14.495 nhân khẩu.
- Thành lập xã Hòa Bình và xã Chi Lăng, huyên Hưng Hà trên cơ sở toàn bộ xã Bình Lăng. Xã Hoà Bình có 340,44 ha diện tích tự nhiên và 3.948 nhân khẩu. Xã Chi Lăng có 344,25 ha diện tích tự nhiên và 6.834 nhân khẩu.
Năm 2007, điều chỉnh địa giới thành phố Thái Bình và các huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Đông Hưng; thành lập một số phường thuộc thành phố Thái Bình.
Sáp nhập toàn bộ xã Đông Thọ và xã Đông Mỹ, huyện Đông Hưng, xã Vũ Lạc và xã Vũ Đông, huyện Kiến Xương và xã Tân Bình, huyện Vũ Thư vào thành phố Thái Bình.
Thành lập một số phường thuộc thành phố Thái Bình:
- Thành lập phường Hoàng Diệu trên cơ sở toàn bộ xã Hoàng Diệu. Phường Hoàng Diệu có 613,58 ha diện tích tự nhiên và 13.715 nhân khẩu.
- Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở một phần phường Quang Trung, phường Tiền Phong, phường Bồ Xuyên và xã Phú Xuân. Phường Trần Hưng Đạo có 171,6 ha diện tích tự nhiên và 4.710 nhân khẩu.
Thành phố Thái Bình có 6.771,35 ha diện tích tự nhiên và 178.183 nhân khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 10 phường và 9 xã.
Năm 2020, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc các huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiền Hải:
- Sáp nhập toàn bộ xã Đông Hải vào xã Đông Trà. Xã Đông Trà có 10,72 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.855 người.
- Sáp nhập toàn bộ xã Tây An và xã Tây Sơn vào thị trấn Tiền Hải. Thị trấn Tiền Hải có 9,39 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.562 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Tiền Hải có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 01 thị trấn.
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đông Hưng:
- Thành lập xã Đông Quan trên cơ sở toàn bộ xã Đông Phong, xã Đông Huy và xã Đông Lĩnh. Xã Đông Quan có 10,61 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.524 người.
- Thành lập xã Hồng Bạch trên cơ sở toàn bộ xã Bạch Đằng và xã Hồng Châu. Xã Hồng Bạch có 8,50 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.851 người.
- Thành lập xã Liên Hoa trên cơ sở toàn bộ xã Hoa Nam và xã Hoa Lư. Xã Liên Hoa có 6,48 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.988 người.
- Thành lập xã Minh Phú trên cơ sở toàn bộ xã Minh Châu và xã Đồng Phú. Xã Minh Phú có 7,13 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.540 người.
- Thành lập xã Hà Giang trên cơ sở toàn bộ xã Đông Hà và xã Đông Giang. Xã Hà Giang có 9,22 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.167 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Đông Hưng có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 37 xã và 01 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thái Thụy:
- Thành lập xã Hồng Dũng trên cơ sở toàn bộ xã Thụy Hồng, xã Thụy Dũng và xã Hồng Quỳnh. Xã Hồng Dũng có 12,18 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.371 người.
- Thành lập xã Dương Hồng Thủy trên cơ sở toàn bộ xã Thái Dương, xã Thái Hồng và xã Thái Thủy. Xã Dương Hồng Thủy có 14,82 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.350 người.
- Thành lập xã Dương Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Thụy Dương và xã Thụy Phúc. Xã Dương Phúc có 7,34 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.184 người.
- Thành lập xã An Tân trên cơ sở toàn bộ xã Thụy An và xã Thụy Tân. Xã An Tân có 9,61 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.516 người.
- Thành lập xã Sơn Hà trên cơ sở toàn bộ xã Thái Hà và xã Thái Sơn. Xã Sơn Hà có 10,22 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.498 người.
- Thành lập xã Thuần Thành trên cơ sở toàn bộ xã Thái Thuần và xã Thái Thành. Xã Thuần Thành có 12,42 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.181 người.
- Thành lập xã Tân Học trên cơ sở toàn bộ xã Thái Tân và xã Thái Học. Xã Tân Học có 7,88 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.561 người.
- Thành lập xã Hòa An trên cơ sở toàn bộ xã Thái Hòa và xã Thái An. Xã Hòa An có 7,62 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.993 người.
- Sáp nhập toàn bộ xã Thụy Lương và xã Thụy Hà vào thị trấn Diêm Điền. Thị trấn Diêm Điền có 12,82 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 22.170 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Thái Thụy có 36 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 35 xã và 01 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Xương:
- Thành lập thị trấn Kiến Xương trên cơ sở toàn bộ thị trấn Thanh Nê và xã An Bồi. Thị trấn Kiến Xương có 11,26 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.254 người.
- Thành lập xã Minh Quang trên cơ sở toàn bộ xã Minh Hưng và xã Quang Hưng. Xã Minh Quang có 8,22 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.450 người.
- Sáp nhập toàn bộ xã Quyết Tiến vào xã Lê Lợi. Xã Lê Lợi có 8,66 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.664 người.
- Thành lập xã Tây Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Vũ Tây và xã Vũ Sơn. Xã Tây Sơn có 9,74 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.872 người
- Sau khi sắp xếp, huyện Kiến Xương có 33 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 32 xã và 01 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quỳnh Phụ
- Thành lập xã Châu Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Châu và xã Quỳnh Sơn. Xã Châu Sơn có 8,02 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.338 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Quỳnh Phụ có 37 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 35 xã và 02 thị trấn.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1201/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023 - 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024). Theo đó:
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đông Hưng:
- Thành lập xã Liên An Đô trên cơ sở toàn bộ xã Đô Lương, xã An Châu và xã Liên Giang. Xã Liên An Đô có diện tích tự nhiên là 13,14 km² và quy mô dân số là 18.457 người.
- Thành lập xã Phong Dương Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Chương Dương, xã Hợp Tiến và xã Phong Châu. Xã Phong Dương Tiến có diện tích tự nhiên là 11,98 km² và quy mô dân số là 16.526 người.
- Thành lập xã Xuân Quang Động trên cơ sở toàn bộ xã Đông Quang, xã Đông Xuân và xã Đông Động. Xã Xuân Quang Động có diện tích tự nhiên là 11,34 km² và quy mô dân số là 19.212 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Đông Hưng có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 1 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quỳnh Phụ:
- Thành lập xã Trang Bảo Xá trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Bảo, xã Quỳnh Trang và xã Quỳnh Xá. Xã Trang Bảo Xá có diện tích tự nhiên là 12,46 km² và quy mô dân số là 16.919 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Quỳnh Phụ có 35 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 33 xã và 2 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Xương:
- Thành lập xã Thống Nhất trên cơ sở toàn bộ xã Đình Phùng, xã Nam Cao và xã Thượng Hiền. Xã Thống Nhất có diện tích tự nhiên là 12,74 km² và quy mô dân số là 16.098 người.
- Thành lập xã Hồng Vũ trên cơ sở toàn bộ xã Vũ Bình, xã Vũ Hòa và xã Vũ Thắng. Xã Hồng Vũ có diện tích tự nhiên là 13,80 km² và quy mô dân số là 17.141 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Kiến Xương có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 28 xã và 1 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiền Hải:
- Thành lập xã Đông Quang trên cơ sở toàn bộ xã Đông Trung, xã Đông Quý và xã Đông Phong. Xã Đông Quang có diện tích tự nhiên là 15,67 km² và quy mô dân số là 16.880 người.
- Thành lập xã Ái Quốc trên cơ sở toàn bộ xã Tây Phong và xã Tây Tiến. Xã Ái Quốc có diện tích tự nhiên là 10,13 km² và quy mô dân số là 9.133 người.
- Thành lập xã Nam Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Nam Thanh và xã Nam Thắng. Xã Nam Tiến có diện tích tự nhiên là 9,70 km² và quy mô dân số là 19.366 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Tiền Hải có 28 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 27 xã và 1 thị trấn.
- Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hưng Hà:
- Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở toàn bộ xã Dân Chủ, xã Điệp Nông và xã Hùng Dũng. Xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 17,68 km² và quy mô dân số là 23.379 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Hưng Hà có 33 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 2 thị trấn.
- Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thái Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 7 huyện, 1 thành phố và 242 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 223 xã, 10 phường, 9 thị trấn.
Năm 2025 Việt Nam bước vào Kỷ nguyên Văn minh hiện đại
- Tại Mục 5 Quyết Nghị ban hành kèm theo Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có đề cập cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp;
- Từ ngày 01/7/2025 bỏ cấp huyện và các thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở thành phường, tương đương với đơn vị hành chính cấp cơ sở mới (mô hình chính quyền địa phương được tổ chức gồm có 02 cấp là cấp tỉnh và cấp cơ sở) có hiệu lực.
- Từ ngày 01/7/2025 tỉnh Thái Bình sáp nhập với tỉnh Hưng Yên thành tên gọi tỉnh Hưng Yên, trung tâm chính trị - hành chính tỉnh đặt tại tỉnh Hưng Yên có hiệu lực. Từ đây đánh dấu chấm dứt tồn tại sau 135 năm của tỉnh Thái Bình (1890 - 2025), bắt đầu khởi điểm lịch sử mới, đất nước bước vào Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam. Có thể đặt tên Kỷ nguyên thứ ba của dân tộc là Kỷ nguyên Văn minh hiện đại.
(Trước ngày 01/7/2025 Việt Nam có 63 tỉnh thành. Hầu hết trong số các tỉnh đó đều đã từng bị chia tách, sáp nhập, đổi tên. Nhưng có 2 tỉnh từ ngày thành lập thời phong kiến đến nay không bị chia tách, sáp nhập, đổi tên, đó là tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Thái Bình).
***
TÊN GỌI CÁC XÃ, PHƯỜNG VÀ TRUNG TÂM
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 11 -NQ/TU, ngày 19/4/2025 của Tỉnh ủy)
1. Thành phố Thái Bình sắp xếp 27 đơn vị (19 xã, phường của thành phố Thái Bình, 06 xã của huyện Vũ Thư, 01 xã của huyện Kiến Xương và 01 xã của huyện Đông Hưng) thành 05 đơn vị
(1) Hợp nhất phường Lê Hồng Phong, phường Bồ Xuyên, phường Tiền Phong, xã Tân Bình; xã Phúc Thành, xã Tân Hòa, xã Tân Phong (huyện Vũ Thư), lấy tên là phường Thái Bình, trung tâm chính trị - hành chính phường đặt tại xã Tân Bình hiện nay.
(2) Hợp nhất phường Trần Lãm, phường Kỳ Bá, xã Vũ Đông, xã Vũ Lạc, xã Vũ Chính; xã Tây Sơn (huyện Kiến Xương), lấy tên là phường Trần Lãm, trung tâm chính trị - hành chính phường đặt tại phường Trần Lãm hiện nay.
(3) Hợp nhất phường Trần Hưng Đạo, phường Đề Thám, phường Quang Trung, xã Phú Xuân, lấy tên là phường Trần Hưng Đạo, trung tâm chính trị - hành chính phường đặt tại phường Trần Hưng Đạo hiện nay.
(4) Hợp nhất phường Hoàng Diệu, xã Đông Mỹ, xã Đông Hòa, xã Đông Thọ; xã Đông Dương (huyện Đông Hưng), lấy tên là phường Trà Lý, trung tâm chính trị - hành chính phường đặt tại xã Đông Mỹ hiện nay.
(5) Hợp nhất phường Phú Khánh, xã Vũ Phúc; xã Nguyên Xá, xã Song An, xã Trung An (huyện Vũ Thư), lấy tên là phường Vũ Phúc, trung tâm chính trị - hành chính phường đặt tại xã Vũ Phúc hiện nay.
2. Huyện Thái Thụy sắp xếp 36 đơn vị thành 11 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Diêm Điền, xã Thụy Hải, xã Thụy Trình, xã Thụy Bình, xã Thụy Liên, lấy tên là xã Thái Thụy, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Diêm Điền hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Thụy Trường, xã Thụy Xuân, xã An Tân, xã Hồng Dũng, lấy tên là xã Đông Thuy Anh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thụy Xuân hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Thụy Quỳnh, xã Thụy Văn, xã Thụy Việt, lấy tên là xã Bắc Thụy Anh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thụy Văn hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Thụy Sơn, xã Dương Phúc, xã Thụy Hưng, lấy tên là xã Thụy Anh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Dương Phúc hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Thụy Thanh, xã Thụy Phong, xã Thụy Duyên, lấy tên là xã Nam Thụy Anh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thụy Phong hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Thái Phúc, xã Dương Hồng Thủy, lấy tên là xã Bắc Thái Ninh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Dương Hồng Thuỷ hiện nay.
(7) Hợp nhất xã Thái Thượng, xã Hòa An, xã Thái Hưng, xã Thái Nguyên, lấy tên là xã Thái Ninh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Hoà An hiện nay.
(8) Hợp nhất xã Mỹ Lộc, xã Tân Học, xã Thái Đô, xã Thái Xuyên, lấy tên là xã Đông Thái Ninh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thái Xuyên hiện nay.
(9) Hợp nhất xã Thái Thọ, xã Thái Thịnh, xã Thuần Thành, lấy tên là xã Nam Thái Ninh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thái Thịnh hiện nay.
(10) Hợp nhất xã Sơn Hà, xã Thái Giang, lấy tên là xã Tây Thái Ninh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thái Giang hiện nay.
(11) Hợp nhất xã Thụy Chính, xã Thụy Dân, xã Thụy Ninh, lấy tên là xã Tây Thụy Anh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thuỵ Ninh hiện nay.
3. Huyện Tiền Hải sắp xếp 28 đơn vị thành 08 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Tiền Hải, xã Tây Ninh, xã Tây Lương, xã Vũ Lăng, xã An Ninh, lấy tên là xã Tiền Hải, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Tiền Hải hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Phương Công, xã Vân Trường, xã Bắc Hải, lấy tên là xã Tây Tiền Hải, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Vân Trường hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Tây Giang, xã Ái Quốc, lấy tên là xã Ái Quốc, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Tây Giang hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Đông Hoàng, xã Đông Minh, xã Đông Cơ, xã Đông Lâm, lấy tên là xã Đồng Châu, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đông Minh hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Đông Xuyên, xã Đông Long, xã Đông Quang, xã Đông Trà, lấy tên là xã Đông Tiền Hải, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đông Xuyên hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Nam Thịnh, xã Nam Tiến, xã Nam Chính, xã Nam Cường, lấy tên là xã Nam Cường, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Nam Tiến hiện nay.
(7) Hợp nhất xã Nam Phú, xã Nam Hưng, xã Nam Trung, lấy tên là xã Hưng Phú, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Nam Hưng hiện nay.
(8) Hợp nhất xã Nam Hồng, xã Nam Hà, xã Nam Hải, lấy tên là xã Nam Tiền Hải, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Nam Hồng hiện nay.
4. Huyện Quỳnh Phụ sắp xếp 35 đơn vị thành 09 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Quỳnh Côi, xã Quỳnh Hải, xã Quỳnh Hội, xã Quỳnh Hồng, xã Quỳnh Mỹ, xã Quỳnh Hưng, lấy tên là xã Quỳnh Phụ, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Quỳnh Côi hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Quỳnh Hoa, xã Quỳnh Minh, xã Quỳnh Giao, xã Quỳnh Thọ, lấy tên là xã Minh Thọ, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Quỳnh Minh hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Châu Sơn, xã Quỳnh Khê, xã Quỳnh Nguyên, lấy tên là xã Nguyễn Du, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Châu Sơn hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Trang Bảo Xá, xã An Vinh, xã Đông Hải, lấy tên là xã Quỳnh An, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Trang Bảo Xá hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Quỳnh Hoàng, xã Quỳnh Lâm, xã Quỳnh Ngọc, lấy tên là xã Ngọc Lâm, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Quỳnh Ngọc hiện nay.
(6) Hợp nhất xã An Cầu, xã An Ấp, xã An Lễ, xã An Quý, lấy tên là xã Đồng Bằng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã An Ấp hiện nay.
(7) Hợp nhất xã An Đồng, xã An Hiệp, xã An Thái, xã An Khê, lấy tên là xã A Sào, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã An Thái hiện nay.
(8) Hợp nhất thị trấn An Bài, xã An Vũ, xã An Ninh, xã An Mỹ, xã An Thanh, lấy tên là xã Phụ Dực, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn An Bài hiện nay.
(9) Hợp nhất xã An Dục, xã An Tràng, xã Đồng Tiến, lấy tên là xã Tân Tiến, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đồng Tiến hiện nay.
5. Huyện Đông Hưng sắp xếp 31 đơn vị thành 09 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Đông Hưng, xã Đông La, xã Đông Các, xã Đông Sơn, xã Đông Hợp, xã Nguyên Xá, lấy tên là xã Đông Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Đông Hưng hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Liên An Đô, xã Lê Giang, xã Mê Linh, xã Phú Lương, lấy tên là xã Bắc Tiên Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Liên An Đô hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Phong Dương Tiến, xã Phú Châu, lấy tên là xã Đông Tiên Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Phong Dương Tiến hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Xuân Quang Động, xã Đông Hoàng, lấy tên là xã Nam Đông Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Xuân Quang Động hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Hà Giang, xã Đông Kinh, xã Đông Vinh, lấy tên là xã Bắc Đông Quan, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Hà Giang hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Đông Cường, xã Đông Xá, xã Đông Phương, lấy tên là xã Bắc Đông Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đông Phương hiện nay.
(7) Hợp nhất xã Đông Quan, xã Đông Á, xã Đông Tân, lấy tên là xã Đông Quan, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đông Quan hiện nay.
(8) Hợp nhất xã Liên Hoa, xã Hồng Giang, xã Trọng Quan, xã Minh Phú, lấy tên là xã Nam Tiên Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Liên Hoa hiện nay.
(9) Hợp nhất xã Hồng Bạch, xã Thăng Long, xã Minh Tân, xã Hồng Việt, lấy tên là xã Tiên Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thăng Long hiện nay.
6. Huyện Hưng Hà sắp xếp 33 đơn vị thành 08 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Hưng Hà, xã Minh Khai, xã Kim Trung, xã Hồng Lĩnh, xã Văn Lang, xã Thống Nhất, xã Hòa Bình, lấy tên là xã Hưng Hà, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Hưng Hà hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Tân Tiến, xã Thái Phương, xã Đoan Hùng, xã Phúc Khánh, lấy tên là xã Tiên La, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Phúc Khánh hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Minh Tân, xã Độc Lập, xã Hồng An, lấy tên là xã Lê Quý Đôn, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Độc Lập hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Chí Hòa, xã Minh Hòa, xã Hồng Minh, lấy tên là xã Hồng Minh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Hồng Minh hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Bắc Sơn, xã Đông Đô, xã Tây Đô, xã Chi Lăng, lấy tên là xã Thần Khê, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Đông Đô hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Quang Trung, xã Văn Cẩm, xã Duyên Hải, lấy tên là xã Diên Hà, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Duyên Hải hiện nay.
(7) Hợp nhất xã Canh Tân, xã Tân Hòa, xã Cộng Hòa, xã Hòa Tiến, lấy tên là xã Ngự Thiên, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Cộng Hoà hiện nay.
(8) Hợp nhất thị trấn Hưng Nhân, xã Tân Lễ, xã Tiến Đức, xã Thái Hưng, xã Liên Hiệp, lấy tên là xã Long Hưng, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Hưng Nhân hiện nay.
7. Huyện Kiến Xương sắp xếp 28 đơn vị thành 09 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Kiến Xương, xã Bình Minh, xã Quang Minh, xã Quang Bình, xã Quang Trung, lấy tên là xã Kiến Xương, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Kiến Xương hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Lê Lợi, xã Thống Nhất, lấy tên là xã Lê Lợi, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Thống Nhất hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Vũ Lễ, xã Hòa Bình, xã Quang Lịch, lấy tên là xã Quang Lịch, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Quang Lịch hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Vũ An, xã Vũ Ninh, xã Vũ Quý, xã Vũ Trung, lấy tên là xã Vũ Quý, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Vũ Quý hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Minh Quang, xã Bình Thanh, xã Minh Tân, lấy tên là xã Bình Thanh, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Bình Thanh hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Bình Định, xã Hồng Tiến, xã Nam Bình, lấy tên là xã Bình Định, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Bình Định hiện nay.
(7) Hợp nhất xã Vũ Công, xã Hồng Vũ, lấy tên là xã Hồng Vũ, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Hồng Vũ hiện nay.
(8) Hợp nhất xã Bình Nguyên, xã Thanh Tân, xã An Bình, lấy tên là xã Bình Nguyên, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Bình Nguyên hiện nay.
(9) Hợp nhất xã Trà Giang, xã Hồng Thái, xã Quốc Tuấn, lấy tên là xã Trà Giang, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Hồng Thái hiện nay.
8. Huyện Vũ Thư sắp xếp 24 đơn vị thành 06 đơn vị
(1) Hợp nhất thị trấn Vũ Thư, xã Minh Quang, xã Tam Quang, xã Dũng Nghĩa, xã Minh Khai, xã Hòa Bình, lấy tên là xã Vũ Thư, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại thị trấn Vũ Thư hiện nay.
(2) Hợp nhất xã Song Lãng, xã Hiệp Hòa, xã Minh Lãng, lấy tên là xã Thư Trì, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Minh Lãng hiện nay.
(3) Hợp nhất xã Tự Tân, xã Bách Thuận, xã Tân Lập, lấy tên là xã Tân Thuận, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Tự Tân hiện nay.
(4) Hợp nhất xã Việt Thuận, xã Vũ Hội, xã Vũ Vinh, xã Vũ Vân, lấy tên là xã Thư Vũ, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Việt Thuận hiện nay.
(5) Hợp nhất xã Vũ Đoài, xã Duy Nhất, xã Hồng Phong, xã Vũ Tiến, lấy tên là xã Vũ Tiên, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Duy Nhất hiện nay.
(6) Hợp nhất xã Hồng Lý, xã Việt Hùng, xã Xuân Hòa, xã Đồng Thanh, lấy tên là xã Vạn Xuân, trung tâm chính trị - hành chính xã đặt tại xã Việt Hùng hiện nay.
***
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên năm 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 359/TTr-CP và Đề án số 360/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra số 427/BC-UBPLTP15 ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên
Trên cơ sở Đề án số 360/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thủ Sỹ, Phương Nam và Tân Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hưng.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vương và các xã Hưng Đạo, Nhật Tân, An Viên thành xã mới có tên gọi là xã Hoàng Hoa Thám.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thiện Phiến, Hải Thắng và Thụy Lôi thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Lữ.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lệ Xá, Trung Dũng và Cương Chính thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Hoa.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trần Cao và các xã Minh Tân (huyện Phù Cừ), Tống Phan, Quang Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Quang Hưng.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phan Sào Nam, Minh Hoàng và Đoàn Đào thành xã mới có tên gọi là xã Đoàn Đào.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đình Cao, Nhật Quang và Tiên Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Tiến.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tam Đa, Nguyên Hòa và Tống Trân thành xã mới có tên gọi là xã Tống Trân.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Lương Bằng và các xã Phạm Ngũ Lão, Chính Nghĩa, Diên Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Lương Bằng.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Thanh (huyện Kim Động), Vĩnh Xá, Toàn Thắng và Nghĩa Dân thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Dân.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Song Mai, Hùng An, Hiệp Cường và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ngọc Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Hiệp Cường.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phú Thọ, Mai Động và Đức Hợp thành xã mới có tên gọi là xã Đức Hợp.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ân Thi, xã Quang Vinh và xã Hoàng Hoa Thám thành xã mới có tên gọi là xã Ân Thi.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vân Du, Quảng Lãng và Xuân Trúc thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Trúc.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Sơn (huyện Ân Thi), Phù Ủng, Đào Dương và Bãi Sậy thành xã mới có tên gọi là xã Phạm Ngũ Lão.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đặng Lễ, Cẩm Ninh, Đa Lộc và Nguyễn Trãi thành xã mới có tên gọi là xã Nguyễn Trãi.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hồ Tùng Mậu, Tiền Phong, Hạ Lễ và Hồng Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Quang.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Khoái Châu và các xã Liên Khê, Phùng Hưng, Đông Kết thành xã mới có tên gọi là xã Khoái Châu.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phạm Hồng Thái, Tân Dân, Ông Đình và An Vĩ thành xã mới có tên gọi là xã Triệu Việt Vương.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Tiến (huyện Khoái Châu), Dân Tiến và Việt Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Việt Tiến.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thuần Hưng, Nguyễn Huệ và Chí Minh thành xã mới có tên gọi là xã Chí Minh.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Tập, Tứ Dân, Tân Châu và Đông Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Châu Ninh.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Mỹ và các xã Tân Lập (huyện Yên Mỹ), Trung Hòa, Tân Minh thành xã mới có tên gọi là xã Yên Mỹ.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Phú, Thanh Long và Việt Yên thành xã mới có tên gọi là xã Việt Yên.
25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Tảo, Đồng Than và Hoàn Long thành xã mới có tên gọi là xã Hoàn Long.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ngọc Long, Liêu Xá và Nguyễn Văn Linh thành xã mới có tên gọi là xã Nguyễn Văn Linh.
27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Như Quỳnh, các xã Tân Quang, Lạc Hồng, Trưng Trắc và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đình Dù thành xã mới có tên gọi là xã Như Quỳnh.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chỉ Đạo, xã Minh Hải và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lạc Đạo thành xã mới có tên gọi là xã Lạc Đạo.
29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Việt Hưng, Lương Tài, Đại Đồng, phần còn lại của xã Đình Dù sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 27 Điều này và phần còn lại của xã Lạc Đạo sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 28 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Đại Đồng.
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Hưng, Vĩnh Khúc và Nghĩa Trụ thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Trụ.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Quan, Cửu Cao và Phụng Công thành xã mới có tên gọi là xã Phụng Công.
32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Tiến (huyện Văn Giang), xã Liên Nghĩa và thị trấn Văn Giang thành xã mới có tên gọi là xã Văn Giang.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Minh (huyện Khoái Châu), Thắng Lợi và Mễ Sở thành xã mới có tên gọi là xã Mễ Sở.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Diêm Điền và các xã Thụy Hải, Thụy Trình, Thụy Bình, Thụy Liên thành xã mới có tên gọi là xã Thái Thụy.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, An Tân và Hồng Dũng thành xã mới có tên gọi là xã Đông Thụy Anh.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Quỳnh, Thụy Văn và Thụy Việt thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Thụy Anh.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Sơn, Dương Phúc và Thụy Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Thụy Anh.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Thanh, Thụy Phong và Thụy Duyên thành xã mới có tên gọi là xã Nam Thụy Anh.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thái Phúc và xã Dương Hồng Thủy thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Thái Ninh.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thái Hưng (huyện Thái Thụy), Thái Thượng, Hòa An và Thái Nguyên thành xã mới có tên gọi là xã Thái Ninh.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Lộc, Tân Học, Thái Đô và Thái Xuyên thành xã mới có tên gọi là xã Đông Thái Ninh.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thái Thọ, Thái Thịnh và Thuần Thành thành xã mới có tên gọi là xã Nam Thái Ninh.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Sơn Hà và xã Thái Giang thành xã mới có tên gọi là xã Tây Thái Ninh.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Chính, Thụy Dân và Thụy Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Tây Thụy Anh.
45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tiền Hải và các xã An Ninh (huyện Tiền Hải), Tây Ninh, Tây Lương, Vũ Lăng thành xã mới có tên gọi là xã Tiền Hải.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phương Công, Vân Trường và Bắc Hải thành xã mới có tên gọi là xã Tây Tiền Hải.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tây Giang và xã Ái Quốc thành xã mới có tên gọi là xã Ái Quốc.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Hoàng (huyện Tiền Hải), Đông Cơ, Đông Lâm và Đông Minh thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Châu.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Xuyên, Đông Quang, Đông Long và Đông Trà thành xã mới có tên gọi là xã Đông Tiền Hải.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Thịnh, Nam Tiến, Nam Chính và Nam Cường thành xã mới có tên gọi là xã Nam Cường.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Phú, Nam Hưng và Nam Trung thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Phú.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Hồng, Nam Hà và Nam Hải thành xã mới có tên gọi là xã Nam Tiền Hải.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đông Hưng và các xã Nguyên Xá (huyện Đông Hưng), Đông La, Đông Các, Đông Sơn, Đông Hợp thành xã mới có tên gọi là xã Đông Hưng.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liên An Đô, Lô Giang, Mê Linh và Phú Lương thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Tiên Hưng.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phong Dương Tiến và xã Phú Châu thành xã mới có tên gọi là xã Đông Tiên Hưng.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đông Hoàng (huyện Đông Hưng) và xã Xuân Quang Động thành xã mới có tên gọi là xã Nam Đông Hưng.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hà Giang, Đông Kinh và Đông Vinh thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Đông Quan.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Cường, Đông Xá và Đông Phương thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Đông Hưng.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Á, Đông Tân và Đông Quan thành xã mới có tên gọi là xã Đông Quan.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liên Hoa, Hồng Giang, Trọng Quan và Minh Phú thành xã mới có tên gọi là xã Nam Tiên Hưng.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Tân (huyện Đông Hưng), Hồng Bạch, Thăng Long và Hồng Việt thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Hưng.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quỳnh Côi và các xã Quỳnh Hải, Quỳnh Hội, Quỳnh Hồng, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Quỳnh Phụ.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quỳnh Hoa, Quỳnh Minh, Quỳnh Giao và Quỳnh Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Minh Thọ.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Châu Sơn, Quỳnh Khê và Quỳnh Nguyên thành xã mới có tên gọi là xã Nguyễn Du.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trang Bảo Xá, An Vinh và Đông Hải thành xã mới có tên gọi là xã Quỳnh An.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quỳnh Hoàng, Quỳnh Lâm và Quỳnh Ngọc thành xã mới có tên gọi là xã Ngọc Lâm.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Cầu, An Ấp, An Lễ và An Quý thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Bằng.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Đồng, An Hiệp, An Thái và An Khê thành xã mới có tên gọi là xã A Sào.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn An Bài và các xã An Ninh (huyện Quỳnh Phụ), An Vũ, An Mỹ, An Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Phụ Dực.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Tiến (huyện Quỳnh Phụ), An Dục và An Tràng thành xã mới có tên gọi là xã Tân Tiến.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình, Minh Khai và Thống Nhất (huyện Hưng Hà), các xã Kim Trung, Hồng Lĩnh, Văn Lang, thị trấn Hưng Hà thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Hà.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Tiến (huyện Hưng Hà), Thái Phương, Đoan Hùng và Phúc Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Tiên La.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Tân (huyện Hưng Hà), Độc Lập và Hồng An thành xã mới có tên gọi là xã Lê Quý Đôn.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chí Hòa, Minh Hòa và Hồng Minh thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Minh.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Sơn (huyện Hưng Hà), Đông Đô, Tây Đô và Chi Lăng thành xã mới có tên gọi là xã Thần Khê.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quang Trung (huyện Hưng Hà), Văn Cẩm và Duyên Hải thành xã mới có tên gọi là xã Diên Hà.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Hòa (huyện Hưng Hà), Canh Tân, Cộng Hòa và Hòa Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Ngự Thiên.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hưng Nhân và các xã Thái Hưng (huyện Hưng Hà), Tân Lễ, Tiến Đức, Liên Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Long Hưng.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Minh và xã Quang Trung (huyện Kiến Xương), xã Quang Minh, xã Quang Bình, thị trấn Kiến Xương thành xã mới có tên gọi là xã Kiến Xương.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thống Nhất (huyện Kiến Xương) và xã Lê Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Lê Lợi.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình (huyện Kiến Xương), Vũ Lễ và Quang Lịch thành xã mới có tên gọi là xã Quang Lịch.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vũ An, Vũ Ninh, Vũ Trung và Vũ Quý thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Quý.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Tân và xã Minh Quang (huyện Kiến Xương), xã Bình Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Bình Thanh.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hồng Tiến, Nam Bình và Bình Định thành xã mới có tên gọi là xã Bình Định.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vũ Công và xã Hồng Vũ thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Vũ.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Tân, An Bình và Bình Nguyên thành xã mới có tên gọi là xã Bình Nguyên.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hồng Thái, Quốc Tuấn và Trà Giang thành xã mới có tên gọi là xã Trà Giang.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình, Minh Khai và Minh Quang (huyện Vũ Thư), xã Tam Quang, xã Dũng Nghĩa, thị trấn Vũ Thư thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Thư.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Song Lãng, Hiệp Hòa và Minh Lãng thành xã mới có tên gọi là xã Thư Trì.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Lập (huyện Vũ Thư), Tự Tân và Bách Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Tân Thuận.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Việt Thuận, Vũ Hội, Vũ Vinh và Vũ Vân thành xã mới có tên gọi là xã Thư Vũ.
92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vũ Đoài, Duy Nhất, Hồng Phong và Vũ Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Tiên.
93. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Thanh (huyện Vũ Thư), Hồng Lý, Việt Hùng và Xuân Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Xuân.
94. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Tảo, Lê Lợi, Hiến Nam, Minh Khai, xã Trung Nghĩa và xã Liên Phương thành phường mới có tên gọi là phường Phố Hiến.
95. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lam Sơn, các xã Phú Cường, Hùng Cường, Bảo Khê và phần còn lại của xã Ngọc Thanh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 11 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Sơn Nam.
96. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hồng Châu, xã Quảng Châu và xã Hoàng Hanh thành phường mới có tên gọi là phường Hồng Châu.
97. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bần Yên Nhân, Nhân Hòa, Phan Đình Phùng và xã Cẩm Xá thành phường mới có tên gọi là phường Mỹ Hào.
98. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Dị Sử, phường Phùng Chí Kiên và các xã Xuân Dục, Hưng Long, Ngọc Lâm thành phường mới có tên gọi là phường Đường Hào.
99. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bạch Sam, phường Minh Đức, xã Dương Quang và xã Hòa Phong thành phường mới có tên gọi là phường Thượng Hồng.
100. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Lê Hồng Phong, Bồ Xuyên, Tiền Phong và các xã Tân Hòa (huyện Vũ Thư), Phúc Thành, Tân Phong, Tân Bình thành phường mới có tên gọi là phường Thái Bình.
101. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trần Lãm, phường Kỳ Bá và các xã Vũ Đông, Vũ Lạc, Vũ Chính, Tây Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Trần Lãm.
102. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trần Hưng Đạo, Đề Thám, Quang Trung và xã Phú Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Trần Hưng Đạo.
103. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoàng Diệu và các xã Đông Mỹ, Đông Hoà, Đông Thọ, Đông Dương thành phường mới có tên gọi là phường Trà Lý.
104. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Khánh và các xã Nguyên Xá (huyện Vũ Thư), Song An, Trung An, Vũ Phúc thành phường mới có tên gọi là phường Vũ Phúc.
105. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có 104 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 93 xã và 11 phường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, chính quyền địa phương các đơn vị hành chính liên quan đến việc thực hiện sắp xếp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Giao Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết này và Đề án số 360/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, tổ chức việc xác định chính xác diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai trước ngày 30 tháng 9 năm 2025; đồng thời, khẩn trương triển khai công tác đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của các đơn vị hành chính trên thực địa để lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính theo quy định.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tỉnh Hưng Yên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận: - Chính phủ; - Ban Tổ chức Trung ương; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cục Thống kê, Bộ Tài chính; - Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, Ủy ban MTTQVN tỉnh Hưng Yên; - Lưu: HC, PLTP. |
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn |
Chính phủ cũng vừa công bố danh sách dự kiến tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của 34 tỉnh, thành sau khi sáp nhập, kèm theo Nghị quyết 60 được ban hành ngày 12/4/2025 tại Hội nghị Trung ương 11, khóa XIII.
Các tỉnh, thành không thay đổi bao gồm: Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Cao Bằng. 52 địa phương còn lại sẽ sáp nhập, hình thành 23 tỉnh, thành phố mới.
STT |
Tỉnh/thành phố |
Các tỉnh, thành phố sát nhập |
Trung tâm chính trị |
1 |
An Giang |
An Giang + Kiên Giang |
Kiên Giang |
2 |
Bắc Ninh |
Bắc Ninh + Bắc Giang |
Bắc Giang |
3 |
Lâm Đồng |
Lâm Đồng + Đăk Nông + Bình Thuận |
Lâm Đồng |
4 |
Cà Mau |
Bạc Liêu + Cà Mau |
Cà Mau |
5 |
Cần Thơ |
Cần Thơ + Sóc Trăng + Hậu Giang |
Cần Thơ |
6 |
Cao Bằng |
Cao Bằng |
Cao Bằng |
7 |
Đà Nẵng |
Quảng Nam + Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
8 |
Đắk Lắk |
Đăk Lăk + Phú Yên |
Đắk Lắk |
9 |
Điện Biên |
Điện Biên |
Điện Biên |
10 |
Đồng Nai |
Đồng Nai + Bình Phước |
Đồng Nai |
11 |
Đồng Tháp |
Tiền Giang + Đồng Tháp |
Tiền Giang |
12 |
Gia Lai |
Gia Lai + Bình Định |
Bình Định |
13 |
TP Hà Nội |
TP Hà Nội |
TP Hà Nội |
14 |
Hà Tĩnh |
Hà Tĩnh |
Hà Tĩnh |
15 |
Hải Phòng |
Hải Dương + Hải Phòng |
Hải Phòng |
16 |
Hưng Yên |
Hưng Yên + Thái Bình |
Hưng Yên |
17 |
Khánh Hòa |
Ninh Thuận + Khánh Hòa |
Khánh Hòa |
18 |
Lai Châu |
Lai Châu |
Lai Châu |
19 |
Lạng Sơn |
Lạng Sơn |
Lạng Sơn |
20 |
Lào Cai |
Lào Cai + Yên Bái |
Yên Bái |
21 |
Nghệ An |
Nghệ An |
Nghệ An |
22 |
Ninh Bình |
Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định |
Ninh Bình |
23 |
Phú Thọ |
Vĩnh Phúc + Phú Thọ + Hòa Bình |
Phú Thọ |
24 |
Quảng Ngãi |
Kon Tum + Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
25 |
Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
26 |
Quảng Trị |
Quảng Bình + Quảng Trị |
Quảng Bình |
27 |
Sơn La |
Sơn La |
Sơn La |
28 |
Tây Ninh |
Tây Ninh + Long An |
Long An |
29 |
Thái Nguyên |
Bắc Kạn + Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
30 |
Thanh Hóa |
Thanh Hóa |
Thanh Hóa |
31 |
TP Huế |
TP Huế |
TP Huế |
32 |
TP.HCM |
Bà Rịa - Vũng Tàu + Bình Dương + TP.HCM |
TP.HCM |
33 |
Tuyên Quang |
Tuyên Quang + Hà Giang |
Tuyên Quang |
34 |
Vĩnh Long |
Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh |
Vĩnh Long |
Tác giả bài viết: Nguyễn Duy Rằm
Ý kiến bạn đọc