71. KHOA QUÝ MÃO- THIỆU TRỊ 3 (1843)
A, THÁM HOA MAI ANH TUẤN
Người xã Thạch Giản, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Tên cũ là Mai Thế Tuấn.
Sinh năm Ất Hợi (1815).
Năm 29 tuổi, đỗ Đình nguyên, Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa), Ân khoa Quý Mão Thiệu Trị 3 (1843). Thi Hương khoa Đinh Dậu niên hiệu Minh Mệnh 18 (1837) ông thuộc diện được lấy thêm. Đến khoa Canh Tý (1840), đỗ thi Hội mới được thực thụ Cử nhân.
Sau khi thi đỗ, ông được bổ chức Hàn lâm viện trước tác, sung chức Hành tẩu ở Bí thư sở thuộc Nội các. Năm Tự Đức 4 (1851) được thăng hàm Thị độc học sĩ. Rồi bị sung đi Hiệu lực ở quân thứ Lạng Sơn. Sau được khôi phục giữ chức án sát tỉnh Lạng Sơn.
Năm Tự Đức 8 (1855) ông bị thổ phỉ giết hại.
72. KHOA ĐINH MÙI- THIỆU TRỊ 7 (1847)
A. THÁM HOA PHAN DƯƠNG HẠO (1808-1852)
Người xã Vân Tụ, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An. Nay thuộc xã Khánh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Sau đổi tên là Phan Thúc Trực.
Ông sinh năm Mậu Thìn (1808).
Năm 40 tuổi, đỗ Đình nguyên, Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) khoa Đinh Mùi, niên hiệu Thiệu Trị 7 (1847). Lúc đầu ông được bổ chức Hàn lâm viện Trước tác sung Tập Hiền viện thị giảng, Kinh diễn khỏi cư chú. Năm Tự Đức 4 (1851), ông vâng mệnh vua Tự Đức đi Bắc Kỳ sưu tầm di sản thư tịch còn giữ ở các nhà tư gia. Năm sau, khi trở về đến Thanh Hoá thì lâm bệnh qua đời.
Ông được truy tặng làm Thị giảng học sĩ. Tác phẩm của ông có
Khoa thi này (1847) lấy đỗ 7 Tiến sĩ, 5 Phó bảng.
Quốc sử di biên, Trần Lê ngoại truyện, Diễn Châu phủ chí, Cẩm Đình hiệu tần thi tập, Bắc hành nhật lan phổ thi tập.
73. KHOA TÂN HỢI- TỰ ĐỨC 4 (1851)
A BẢNG NHÃN PHẠM THANH (1821-?)
Người xã Trương Xá, huyện Hậu Lộc. Nay là thôn Trương Xá, xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
Ông sinh năm Tân Tỵ (1851). Đỗ Giải nguyên khoa Mậu Tý (1848).
Năm 31 tuổi, đỗ Đình nguyên, Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (Bảng nhãn) khoa Tân Hợi, niên hiệu Tự Đức 4 (1851). Làm quan đến chức Hộ bộ Tham tri, có tiếng về văn học. Phạm Thanh, tự Di Khanh, hiệu Đạm Trai, tác phẩm có Đạm Trai thi khoá, Nghĩa phu hiếu tử thủ lục.
B. THÁM HOA HOÀNG XUÂN HIỆP (1825-?)
Người phường Dũng Thọ, huyện Thọ Xương, tỉnh Hà Nội. Nay là phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.
Ông sinh năm Ất Dậu (1825).
Đỗ Cử nhân khoa Đinh Mùi (1847).
Năm 27 tuổi, đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) khoa Tân Hợi niên hiệu Tự Đức 4 (1851).
Làm quan đến chức Thị giảng học sĩ ở viện Tập Hiền.
74. KHOA CHẾ KHOA CÁT SĨ TÂN HỢI- TỰ ĐỨC 4(1851)
A. BẢNG NHÃN VŨ DUY THANH (1811- 1863)
Người xã Kim Bôi, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Nay là thôn Vân Bồng, xã Khánh Hải, huyện Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. ông sinh năm Tân Mùi (1811).
Năm 41 tuổi, đỗ Phó bảng khoa Tân Hợi (1851). Cùng năm, đỗ Bác học hoành tài Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (Bảng nhãn).
('. Khoa thi này (1851) lấy đỗ 10 Tiến sĩ, 10 Phó bảng.
Chế khoa Cát sĩ năm Tân Hợi, niên hiệu Tự Đức 4 (1851). Sau khi thi đỗ được bổ chức Hàn lâm viện Thị độc, Quốc tử giám Tư nghiệp, thăng Tế tửu Mất tại Kinh, thọ 53 tuổi.
Vũ Duy Thanh tự Trừng Phủ, hiệu Bồng Châu. Tác phẩm có Bồng Châu thi văn tập, Trừng Phủ thi tập, Bồng Châu tập thảo..v..v.
B. THÁM HOA VŨ HUY DỰC (1798- 1872)
Người xã Quảng Lãm, huyện Quế Dương, tỉnh Bắc Ninh. Nay thuộc thôn Quảng Lãm, xã Hán Quảng, huyện Quế võ, tỉnh Bắc Ninh. Ông sinh năm Mậu Ngọ (1798).
Năm 54 tuổi, đỗ Phó bảng khoa Tân Hợi (1851). Cùng năm đỗ Bác học hành tài Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh (Thám hoa) Chế khoa Cát sĩ năm Tân Hợi, niên hiệu Tự Đức 4 (1851).
Làm quan đến chức Tế tửu. Trước khi thi đỗ, ông làm Huấn đạo huyện Thanh Ba. Sau khi thi đỗ được bổ Hàn lâm viện thị giảng, sung Kinh diên Khởi cư chú, lĩnh Đốc học Hà Nội. Năm Tự Đức 12 (1859) được điều về Kinh giữ chức Tế tửu Quốc tử giám sung Sử quán toản tu. Về trí sĩ, mất tại quê nhà, thọ 75 tuổi.
Ý kiến bạn đọc